11:54 23/01/2019

Ung thư vú và phương pháp điều trị không cần phẫu thuật

An Nhiên

Ung thư vú là bệnh lý ác tính có tỷ lệ mắc và gây tử vong hàng đầu ở nữ giới. Tin vui là mới đây, các nhà khoa học Israel đã tìm ra một phương pháp mới giúp tiêu diệt khối u ung thư vú mà không phải phẫu thuật.

Ung thư vú và phương pháp điều trị không cần phẫu thuật - Ảnh 1.
Điều trị bằng cách đóng băng khối u Thay vì cắt bỏ khối u ác tính như thông thường, phương pháp này sẽ phá hủy khối u bằng cách đóng băng nó. Kỹ thuật này áp dụng cho các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn 1 hoặc 2 với khối u không lớn hơn 1,5 cm. Đây được gọi là thủ tục xâm lấn tối thiểu. Quá trình điều trị chỉ mất 20 - 30 phút. Theo đó, các bác sĩ sẽ đưa một đầu kim loại siêu lạnh vào bên trong ngực bệnh nhân. Thiết bị này sẽ ngay lập tức đóng băng khối u và tiêu diệt các tế bào ác tính. Trong khi đó, các tế bào khỏe mạnh không bị tổn hại. Phương pháp này đã được thử nghiệm lâm sàng tại Israel, Mỹ và Nhật Bản với tỷ lệ tái phát dưới 1%. Chi phí cho một lần điều trị vào khoảng 4.000 USD, chỉ bằng 1/3 chi phí cho một ca phẫu thuật cắt bỏ ngực. Các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư vú
Ung thư vú và phương pháp điều trị không cần phẫu thuật - Ảnh 2.
Ung thư vú phát triển từ các tế bào bất thường của tuyến vú. Các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh ung thư vú bao gồm: Giới tính, tuổi Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao gấp 100 lần nam giới. Thường gặp ở độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi. Gen Khoảng 5- 10 % bệnh nhân ung thư vú có đột biến gen. Các đột biến gen thường gặp trong ung thư vú bao gồm: - Gen BRCA1 nằm trên nhiễm sắc thể 17 và gen BRCA2 nằm trên nhiễm sắc thể 13. Bình thường, 2 gen này có vai trò sửa chữa ADN hình thành tế bào, đột biến Gen BRCA1 và BRCA2 dẫn đến sự phát triển các dòng tế bào bất thường dẫn đến ung thư. Những người mang đột biến 2 gen này có nguy cơ mắc ung thư vú ở tuổi trẻ, ung thư vú cả 2 bên cũng như có nguy cơ cao phát triển thêm các loại ung thư khác đặc biệt ung thư buồng trứng. - Các đột biến khác như đột biến gen ATM; TP53; PTEN; CDH1; STK11; PALB2 là các đột biến hiếm, có thể gặp trong bệnh ung thư vú. Di truyền - Khoảng 15 % phụ nữ bị ung thư vú có tiền sử gia đình có người bị ung thư vú trước đó. - Nếu gia đình có 1 người bị ung thư vú (mẹ, dì, chị em gái ruột) nguy cơ mắc ung thư vú tăng gấp đôi. Có 2 người bị ung thư vú nguy cơ tăng gấp 3 lần. Phụ nữ có cha hoặc anh em trai bị ung thư vú có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn người khác. Tuổi hành kinh sớm và mãn kinh muộnNhững người có tiền sử hành kinh sớm (trước 12 tuổi) và mãn kinh muộn (sau 55 tuổi) có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn những người khác. Tiền sử xạ trị vùng ngực Những người có tiền sử tia xạ vào vùng ngực (đặc biệt trước 40 tuổi) làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
Không sinh con hoặc không cho con bú Không sinh con hoặc sinh con muộn (sau 30 tuổi), không cho con bú gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú Chế độ ăn, béo phì - Phụ nữ uống rượu, chế độ ăn nhiều mỡ và đường làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. - Thừa cân hoặc béo phì sau mãn kinh làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Phụ nữ ở độ tuổi sinh sản, hầu hết estrogen được sản xuất từ buồng trứng, một lượng rất nhỏ estrogen được sản xuất từ mô mỡ. Sau mãn kinh, buồng trứng ngừng hoạt động, phụ nữ thừa cân, béo phì có lượng estrogen cao trong máu do đó tăng nguy cơ bị ung thư vú. Ngoài ra, ở những người béo phì, lượng insulin trong máu cao làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư trong đó có ung thư vú. Thuốc tránh thai, liệu pháp hormone Phụ nữ có tiền sử dùng thuốc tránh thai, sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh làm tăng nguy có mắc bệnh ung thư vú. Ít vận động Nhiều nghiên cứu chỉ ra, ít vận động cơ thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Hoạt động cơ thể cường độ mạnh ít nhất 2 giờ/tuần làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú. Để phòng tránh bệnh ung thư vú bạn cần hạn chế các yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh đồng thời chủ động phát hiện sớm bệnh để điều trị kịp thời.