Nhà đầu tư cá nhân bán ròng khớp lệnh hơn 2.500 tỷ đồng trong tháng 9
Tổng thể nhà đầu tư cá nhân mua ròng 5344,5 tỷ đồng, nhưng lại bán ròng khớp lệnh 2533.8 tỷ đồng trong tháng 9 vừa qua...
VN-Index kết thúc tháng 9/2024 tại 1.287,94 điểm, tăng nhẹ 4,07 điểm tương đương tăng 0,32% so với tháng 9, trong khi thanh khoản bình quân phiên giảm tháng thứ 3 liên tiếp về mức thấp nhất trong 11 tháng.
Tổng giá trị giao dịch bình quân phiên trên 3 sàn đạt 17.737 nghìn tỷ đồng trong tháng 9. Tính riêng khớp lệnh, giá trị giao dịch bình quân phiên ở mức 15.109 tỷ đồng, giảm 8,5% so với mức bình quân tháng 8 và giảm 24,7% so với mức bình quân 5 tháng.
Xét theo khung thời gian tháng, tỷ trọng dòng tiền gia tăng ở Ngân hàng, Chứng khoán, Thép, Nuôi trồng nông & hải sản, Điện trong khi giảm ở Bất động sản, Thực phẩm, Hóa chất, Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Xây dựng, Dệt may.
Tính riêng giao dịch khớp lệnh, cá nhân bán ròng tháng thứ 2 liên tiếp, sau khi duy trì mua ròng 6 tháng trước đó. Đáng chú ý, Nước ngoài cùng với Tổ chức trong nước là bên mua ròng, tập trung mua ròng Ngân hàng, Bán lẻ, Bảo hiểm, Công nghệ thông tin.
Xét theo quy mô vốn hóa, tỷ trọng dòng tiền ở nhóm vốn hóa lớn VN30 trong tháng 9/2024 đạt đỉnh 2 năm và ngược lại, giảm về đáy ở nhóm vốn hóa vừa VNMID và nhỏ VNSML.
Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 2.111,6 tỷ đồng, tính riêng giao dịch khớp lệnh thì họ mua ròng 1.004,5 tỷ đồng.
Mua ròng khớp lệnh chính của nước ngoài là nhóm Bất động sản, Dịch vụ tài chính. Top mua ròng khớp lệnh của nước ngoài gồm các mã: SSI, FPT, VHM, TCB, TPB, VNM, CTG, DXG, HCM, NAB.
Phía bên bán ròng khớp lệnh của nước ngoài là nhóm Tài nguyên Cơ bản. Top bán ròng khớp lệnh của nước ngoài gồm các mã: HPG, VPB, HSG, VIC, MSN, VCG, BID, MWG, VCI.
Nhà đầu tư cá nhân mua ròng 5.344,5 tỷ đồng, trong đó họ bán ròng khớp lệnh 2533.8 tỷ đồng.
Tính riêng giao dịch khớp lệnh, họ mua ròng 8/18 ngành, chủ yếu là ngành Tài nguyên Cơ bản. Top mua ròng của nhà đầu tư cá nhân tập trung gồm: HPG, VPB, MSN, HSG, VIC, BID, HDB, VCG, VCI, KDH.
Phía bán ròng khớp lệnh: họ bán ròng 10/18 ngành chủ yếu là nhóm ngành Ngân hàng, Bất động sản. Top bán ròng có: VHM, FPT, SSI, TCB, TPB, CTG, STB, VNM, DXG.
Tự doanh bán ròng 2.280,9 tỷ đồng tính riêng khớp lệnh họ mua ròng 163.5 tỷ đồng.
Tính riêng giao dịch khớp lệnh: Tự doanh mua ròng 11/18 ngành. Nhóm mua ròng mạnh nhất là Bán lẻ, Ngân hàng. Top mua ròng khớp lệnh của tự doanh phiên ngày hôm nay gồm ACB, MWG, FPT, VHM, VIB, STB, FUESSVFL, E1VFVN30, DBD, GAS.
Top bán ròng là nhóm Tài nguyên Cơ bản. Top cổ phiếu được bán ròng gồm SSI, MBB, KDH, TLG, VNM, DGC, HSG, FUEVFVND, VCI, NKG.
Nhà đầu tư tổ chức trong nước bán ròng 952,2 tỷ đồng, tính riêng khớp lệnh thì họ mua ròng 1365.8 tỷ đồng.
Tính riêng giao dịch khớp lệnh: Tổ chức trong nước bán ròng 10/18 ngành , giá trị lớn nhất là nhóm Xây dựng và Vật liệu Top bán ròng có HPG, NLG, MSN, PC1, PNJ, GMD, FUEVFVND, NAB, PVD, VGC.
Giá trị mua ròng lớn nhất là nhóm Ngân hàng. Top mua ròng có VPB, VHM, ACB, DGC, MBB, VIB, CTG, STB, MWG, VCB.
Xét theo khung thời gian tháng, tỷ trọng dòng tiền gia tăng ở Ngân hàng, Chứng khoán, Thép, Nuôi trồng nông & hải sản, Điện trong khi giảm ở Bất động sản, Thực phẩm, Hóa chất, Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Xây dựng, Dệt may.
Ngân hàng, Chứng khoán, Thép, Nuôi trồng nông & hải sản là các ngành có tỷ trọng dòng tiền cải thiện kèm giá tăng. Trong đó, Ngân hàng có sự bùng nổ về dòng tiền trong tháng 9.
Ngược lại, Bất động sản, Thực phẩm, Bán lẻ, Công nghệ thông tin, Sản xuất Dầu khí, Khí đốt ghi nhận tỷ trọng phân bổ dòng tiền và giá cùng giảm.
Xét theo quy mô vốn hóa, tỷ trọng dòng tiền ở nhóm vốn hóa lớn VN30 trong tháng 9/2024 đạt đỉnh 2 năm và ngược lại, giảm về đáy ở nhóm vốn hóa vừa VNMID và nhỏ VNSML.
Tỷ trọng dòng tiền ở nhóm vốn hóa lớn VN30 tiếp tục gia tăng và đạt 53,4% trong tháng 9/2024 – mức cao nhất kể từ tháng 1/2022. Ngược lại, nhóm vốn hóa vừa VNMID và nhỏ VNSML ghi nhận tỷ trọng dòng tiền giảm về đáy, lần lượt là 36% và 8,2%.
Xét theo quy mô dòng tiền, giá trị giao dịch bình quân phiên giảm ở cả 3 nhóm vốn hóa, trong đó giảm mạnh nhất ở nhóm vốn hóa vừa VNMID (-591 tỷ đồng/-10,1%), tiếp đến là nhóm vốn hóa nhỏ VNSML (-293 tỷ đồng/-19,6%) và vốn hóa lớn VN30 (-119 tỷ đồng/-1,7%).
Về biến động giá, chỉ số VN30 có hiệu suất vượt trội so với thị trường chung, tăng +1,58%, tiếp đến là chỉ số VNMID (+1,11%). Ngược lại, chỉ số VNSML giảm tháng thứ 4 liên tiếp (-0,51%).