Đánh giá trữ lượng khoáng sản tại các địa phương
Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đã đánh giá và thông qua trữ lượng đối với các mỏ khoáng sản tại các tỉnh Yên Bái, Quảng Ninh, Tuyên Quang và Bình Thuận...
Cụ thể, báo cáo kết quả bổ sung công trình đánh giá trữ lượng đá hoa làm ốp lát mỏ đá hoa khu vực Bản Nghè, xã Yên Thắng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái của đơn vị tư vấn cho biết mục tiêu thăm dò nhằm đánh giá chất lượng, tính trữ lượng đá hoa có cỡ khối từ 0,1 m³ đến dưới 0,4 m³ làm ốp lát và làm các sản phẩm mỹ nghệ; đá hoa có cỡ khối dưới 0,1m3 màu trắng xám làm bột carbonat canxi và làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đã cấp phép khai khác 12,4 ha.
Hội đồng đã nhất trí thông qua trữ lượng đá hoa cỡ khối từ 0,1 m³ đến dưới 0,4 m³ làm ốp lát, mỹ nghệ ở cấp 121 và 122 là 2,205 triệu m³; trữ lượng đá hoa trắng cỡ khối dưới 0,1 m³ làm bột carbonat canxi ở cấp 121 và 122 là 12,222 triệu tấn. Trữ lượng đá hoa trắng xám cỡ khối dưới 0,1 m³ làm bột carbonat canxi (bột trắng xám) ở cấp 121 và 122 là 3,428 triệu tấn; trữ lượng đá hoa trắng xám cỡ khối dưới 0,1 m³ làm vật liệu xây dựng thông thường ở cấp 121 và 122 là 1,595 triệu m³.
Đối với kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng quặng sa khoáng titan- zircon tại xã Hồng Phong và xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, ông Phan Thanh Nghị, Phó Liên đoàn trưởng, Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ (Cục Địa chất Việt Nam), đơn vị tư vấn cho biết kết quả thăm dò đã làm sáng tỏ đặc điểm địa chất mỏ, đặc điểm địa chất thân quặng, đặc điểm hình thái, kích thước, đặc điểm chất lượng và sự phân bố quặng sa khoáng titan-zircon trong diện tích được phép khai thác; xác định trữ lượng quặng sa khoáng titan-zircon cấp 122 đạt độ tin cậy theo quy định.
Bên cạnh đó, điều kiện địa chất thủy văn- địa chất công trình của mỏ thuộc loại tương đối đơn giản, công tác nghiên cứu địa chất thủy văn- địa chất công trình đã đáp ứng yêu cầu để thiết kế khai thác.
Tại cuộc họp, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Phó Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia Trần Quý Kiên đánh giá Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ đã hoàn thành khối lượng lớn công việc liên quan đến công tác trắc địa, địa chất, khoan, phân tích và lấy gia công phân loại mẫu. Hội đồng nhất trí thông qua trữ lượng quặng sa khoáng titan-zircon cấp 122, chi tiết gồm: Trữ lượng nâng cấp từ khối tài nguyên lên cấp 122 là 564.053 tấn và trữ lượng cát làm vật liệu xây dựng ở bãi thải từ cote +40m trở lên là 29,822 triệu m³.
Cũng tại cuộc họp, Hội đồng đã thông qua Báo cáo kết quả thăm dò mỏ than Hà Lầm, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh do Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (TKV) làm chủ đầu tư và Công ty Cổ phần Địa chất mỏ- TKV là đơn vị tư vấn, với trữ lượng và tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức -750m (gồm cả trữ lượng và tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức -600m được Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt năm 2019, không bao gồm trữ lượng và tài nguyên than trong phạm vi các giấy phép khai thác đã cấp) là 79,148 triệu tấn, trong đó trữ lượng cấp 121 là 1,109 triệu tấn; trữ lượng cấp 122 là 68,239 triệu tấn; tài nguyên cấp 333 là 9,8 triệu tấn.
Về kết quả thăm dò quặng chì- kẽm khu vực Sơn Đô, xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, Hội đồng đã thông qua tổng trữ lượng và tài nguyên quặng cấp 122 và 333 là 73.900 tấn quặng chì kẽm.