Thông qua Luật công an: Cấp tướng đã giảm so với quy định hiện hành
Quy định tại điều 25 của dự thảo luật trình Quốc hội thông qua cho biết có 1 đại tướng, không quá 6 thượng tướng, không quá 35 trung tướng, thiếu tướng không quá 157
Qua rà soát thì số lượng vị trí có cấp bậc hàm cấp tướng đã giảm so với quy định hiện hành, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giải trình dự án Luật Công an nhân dân (sửa đổi).
Sáng 20/11 Quốc hội biểu quyết thông qua luật này, sau khi nghe báo cáo nói trên.
Kết quả biểu quyết riêng điều 25 quy định cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan công an nhân dân có 104 vị không tán thành, 7 người không biểu quyết.
Quy định về cấp tướng khi sửa luật là vấn đề được tranh luận rất nhiều tại các phiên thảo luận. Có ý kiến đề nghị quy định tiêu chí, số lượng trung tướng, thiếu tướng, vị trí cụ thể giao Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Công an quyết định. Một số ý kiến đề nghị quy định cụ thể cấp bậc hàm cao nhất của từng chức vụ trong luật.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho biết, tiếp thu chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, ý kiến đại biểu và để phù hợp với chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy trong công an nhân dân theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Uỷ ban đã chỉ đạo rà soát quy định số lượng vị trí từng cấp tướng; nguyên tắc, tiêu chí xác định vị trí có cấp bậc hàm cấp tướng.
Đối với đơn vị đã rõ và thực hiện ổn định trên cơ sở kế thừa Luật Công an nhân dân năm 2014 thì quy định cụ thể ngay trong luật. Đối với đơn vị mới được hình thành sau khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy thì việc xác định cấp bậc hàm cấp tướng trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí và giao Uỷ ban quy định. Việc giao này cũng bảo đảm phù hợp với Hiến pháp, kế thừa quy định hiện hành. Căn cứ số lượng, nguyên tắc, tiêu chí đã được Quốc hội xác định, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể từng vị trí có cấp bậc hàm cấp tướng để bảo đảm chặt chẽ, linh hoạt trong tổ chức thực hiện.
Qua thảo luận, có ý kiến nhất trí quy định số lượng cấp tướng trong công an nhân dân. Một số ý kiến đề nghị cân nhắc việc tăng số lượng cấp tướng khi đã thu gọn đầu mối, cần tính toán phù hợp với tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, cấp tướng phải gắn với quân số nhất định. Do đó, đề nghị cân nhắc số lượng vị trí có trần cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng.
Một số ý kiến đề nghị xác định số lượng vị trí cấp tướng trong công an nhân dân phù hợp với mô hình tổ chức hiện tại và bảo đảm tương đồng về số lượng cấp phó có cấp bậc hàm cấp tướng trong Quân đội nhân dân.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho rằng, mặc dù quy mô tổ chức của Bộ Công an được điều chỉnh theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối nhằm hướng tới mục tiêu chuyên sâu, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, nhưng chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc không thay đổi. Việc xác định số lượng vị trí chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng phải xuất phát từ nhu cầu chỉ đạo điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an.
Tiếp thu ý kiến đại biểu và nghiên cứu, kế thừa số lượng vị trí có cấp bậc hàm cấp tướng của luật hiện hành đã được cấp có thẩm quyền cho ý kiến, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Ban soạn thảo, Bộ Công an rà soát vị trí có nhu cầu cấp bậc hàm cấp tướng theo mô hình tổ chức của Bộ Công an hiện nay để quy định như dự thảo Luật.
Theo đó, qua rà soát thì số lượng vị trí có cấp bậc hàm cấp tướng đã giảm so với quy định hiện hành.
Báo cáo giải trình không cho biết số lượng cụ thể tại luật mới là bao nhiêu và đã giảm được bao nhiêu so với quy định hiện hành. Nhưng quy định tại điều 25 của dự thảo luật trình Quốc hội thông qua cho biết có 1 đại tướng, không quá 6 thượng tướng, không quá 35 trung tướng, thiếu tướng không quá 157, cộng cả bốn khoản là 199 người có quân hàm cấp tướng.
Trần cấp tướng hiện hành là 205, như vậy thực hiện luật sửa đổi thì số lượng cấp tướng sẽ giảm 6 người.
Về số lượng cấp phó có cấp bậc hàm cấp tướng, cơ quan giải trình nêu, theo quy định của Luật Công an nhân dân hiện hành thì có 2 đơn vị (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động) có số lượng cấp phó có cấp bậc hàm cấp tướng không quá 4, cấp tổng cục số lượng cấp phó không quá 5.
Tuy nhiên, hiện nay Bộ Công an tổ chức lại bộ máy không còn các tổng cục, các đơn vị cấp cục được sáp nhập trên cơ sở nhiều cục khác nhau mà cục trưởng các cục này đã được Luật Công an nhân dân hiện hành quy định có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng.
Do đó, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của việc chỉ đạo điều hành chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm sự cân đối về số lượng cấp phó của 2 Bộ Tư lệnh và một số cục hiện nay sau khi sáp nhập được giao thực hiện nhiệm vụ của nhiều cục trước đây, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đề nghị quy định số lượng cấp phó có cấp bậc hàm thiếu tướng của 2 Bộ Tư lệnh và 15 đơn vị cấp cục không quá 4, các đơn vị còn lại không quá 3.
Điều 25. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân
1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:
a) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;
c) Trung tướng: Số lượng không quá 35
Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;
Phó chủ nhiệm thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;
Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;
Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh;
Sĩ quan biệt phái được phê chuẩn chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương.
d) Thiếu tướng: Số lượng không quá 157
Cục trưởng của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;
Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;
Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;
Sĩ quan biệt phái được phê chuẩn chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương.
(Nguồn: dự thảo Luật Công an nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua sáng 20/11).