Chuẩn khí thải mức 5 yêu cầu ô tô phải đạt những tiêu chuẩn gì?
Tiêu chuẩn khí thải mức 5 là gì và từ 1/1/2022, ô tô sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu mới vào Việt Nam phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật gì?
Theo Quyết định 49/2011/QĐ-TTg, từ ngày 1/1/2022, tất cả ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và nhập khẩu mới vào Việt Nam đều phải áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 5 (Euro 5). Vậy, tiêu chuẩn khí thải mức 5 là gì và ô tô có bao nhiêu tiêu chuẩn khí thải?
Hiện tại, xe ô tô lưu thông tại Việt Nam đang áp dụng theo tiêu chuẩn khí thải mức 4. Tiêu chuẩn khí thải mức 5 được cho là sẽ giúp tạo ra những phương tiện ô tô sạch hơn, thải ra ít chất độc hại, giảm ô nhiễm môi trường.
Tiêu chuẩn khí thải mức 5 là tiêu chuẩn giới hạn chất gây ô nhiễm có trong khí thải ô tô tương ứng với mức Euro 5 được quy định trong quy định kỹ thuật về khí thải xe cơ giới của Ủy ban kinh tế Châu Âu của Liên Hợp Quốc hoặc trong chỉ thị của Liên minh Châu Âu áp dụng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới. Tiêu chuẩn khí thải mức 5 có quy định rất khắt khe và cụ thể về giới hạn số lượng - trọng lượng của các hạt thải ra bên ngoài. Tiêu chuẩn khí thải mức 5 cũng áp dụng việc tính khối lượng hạt bụi trong khí thải đối với động cơ phun xăng trực tiếp.
Trên thế giới, ô tô có các mức tiêu chuẩn khí thải từ Euro 1 đến Euro 6. Ngoài ra hiện nay, chi tiết về tiêu chuẩn khí thải mức độ 7 (Euro 7), tiêu chuẩn cuối cùng, dự định sẽ được công bố vào năm 2021 hoặc 2022 và có thể có hiệu lực vào năm 2025. Các chi tiết của Euro 7 có thể bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu Thỏa thuận Xanh của Châu Âu nhằm giảm lượng khí thải carbon dioxide.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu các yêu cầu cụ thể của các tiêu chuẩn khí thải mức độ từ Euro 1 đến Euro 6.
Tại sao các tiêu chuẩn khí thải Euro được đưa ra?
Tiêu chuẩn đầu tiên của Châu Âu về khí thải được đưa ra vào năm 1992. Kể từ đó, đã có thêm 5 bộ tiêu chuẩn khí thải khác được đưa ra với mục đích liên tục cải thiện chất lượng không khí trên toàn Liên minh Châu Âu (EU).
Luật đầu tiên của châu Âu về khí thải được ban hành vào năm 1970, nhưng tiêu chuẩn đầu tiên trên toàn châu Âu, được gọi là Euro 1, đã không được áp dụng mãi cho đến năm 1992. Tiêu chuẩn khí thải mức 1 (Euro 1) áp dụng cho tất cả các loại ô tô mới được EU phê duyệt từ tháng 7/1992 và tất cả các ô tô mới đăng ký lần đầu tiên từ tháng 1/1993.
Luật này trùng hợp với việc bắt buộc giới thiệu bộ chuyển đổi xúc tác cho ô tô động cơ đốt trong nhằm giảm lượng khí thải carbon monoxide (CO). Luật đặt ra các giới hạn lượng khí thải từ ống xả xe ô tô và xe thương mại hạng nhẹ (LCV) - chẳng hạn như xe tải và xe bán tải - đối với bốn loại khí thải chính, bao gồm Carbon monoxide (CO), Hydrocacbon (HC), Oxit nitơ (NOx), Vật chất hạt (PM).
Chuẩn khí thải Euro 1 (EC93)
Tại châu Âu, chuẩn khí thải Euro 1 áp dụng cho tất cả xe ô tô mới đăng ký từ ngày 1/1/1993.
Tiêu chuẩn Euro 1 báo trước sự ra đời của bộ chuyển đổi xúc tác và xăng không chì cho tất cả các xe ô tô.
Giới hạn khí thải Euro 1 (xăng) là CO: 2,72g/km HC + NOx: 0,97g/km
Giới hạn khí thải Euro 1 (động cơ diesel) là CO: 2,72g/km HC + NOx: 0,97g/km PM: 0,14g/km
Chuẩn khí thải Euro 2 (EC96)
Áp dụng cho tất cả các xe ô tô mới đăng ký từ 01/01/1997.
Tiêu chuẩn khí thải Euro 2 đã đưa ra các giới hạn khí thải khác nhau cho động cơ xăng và động cơ diesel và giảm mức độ chấp nhận được của cả bốn loại khí thải chính trên diện rộng. Cụ thể, là giới hạn khí thải Euro 2 (xăng) CO: 2. 20g/km HC + NOx: 0.50g/km; giới hạn khí thải Euro 2 (động cơ diesel) CO: 1,00g/km HC + NOx: 0,70g/km PM: 0,08g/km.
Chuẩn khí thải Euro 3 (EC2000)
Áp dụng cho tất cả các xe ô tô mới đăng ký từ 01/01/2001
Chuẩn khí thải Euro 3 đã giới thiệu các giới hạn riêng biệt đối với lượng khí thải hydrocacbon và oxit nitơ cho động cơ xăng và giới hạn oxit nitơ riêng cho động cơ diesel. Trong đó, giới hạn khí thải Euro 3 (xăng) CO: 2,30g/km HC: 0,20g/km NOx: 0,15g/km; giới hạn khí thải Euro 3 (động cơ diesel) CO: 0,64g/km HC: 0,56g/km NOx: 0,50g/km PM: 0,05g/km
Chuẩn khí thải Euro 4 (EC2005)
Áp dụng cho tất cả các xe ô tô mới đăng ký từ 01/01/2006.
Chuẩn khí thải Euro 4 giảm đáng kể giới hạn cho phép đối với các hạt và oxit nitơ trong động cơ diesel. Một số xe ô tô động cơ diesel mới có bộ lọc hạt động cơ diesel (DPF) giúp giữ lại 99% hạt. Các quy định của tiêu chuẩn khí thải mức độ 4 là giới hạn khí thải Euro 4 (xăng) CO: 1,00g / km HC: 0,10g / km NOx: 0,08g / km; giới hạn khí thải Euro 4 (động cơ diesel) CO: 0,50g / km HC + NOx: 0,30g / km NOx: 0,25g / km PM: 0,025g / km.
Chuẩn khí thải Euro 5
Châu Âu đã áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức độ 5 (Euro 5) cho tất cả các xe ô tô mới đăng ký từ ngày 01/01/2011.
Tiêu chuẩn khí thải mức độ 5 đã thúc đẩy sự ra đời của bộ lọc hạt động cơ diesel (DPFs) cho tất cả các xe ô tô chạy dầu. Một giới hạn hạt cũng được đưa ra đối với động cơ xăng phun trực tiếp.
Một giới hạn bổ sung về số lượng các hạt thải ra từ động cơ diesel cũng được đưa ra đối với các xe ô tô đăng ký từ ngày 1 tháng 1 năm 2013.
Giới hạn khí thải Euro 5 (xăng) CO: 1,00g/km HC: 0,10g/km NOx: 0,06g/km PM: 0,005g/km.
Giới hạn khí thải Euro 5 (động cơ diesel) CO: 0,50g/km HC + NOx: 0,23g/km NOx: 0,18g/km PM: 0,005g/km PM: 6,0x10 ^ 11/km
Chuẩn khí thải Euro 6
Áp dụng cho tất cả các xe đăng ký mới từ ngày 01/09/2015. Euro 6 giảm 67% mức cho phép đối với các oxit nitơ trong diesel và giới hạn số lượng hạt cho xăng.
Các nhà sản xuất ô tô đang sử dụng hai phương pháp để đáp ứng các giới hạn nghiêm ngặt của động cơ diesel. Đầu tiên là khử xúc tác có chọn lọc, bao gồm chất lỏng chuyển nitơ oxit thành nước và nitơ được phun vào ống xả của ô tô.
Ngoài ra, một hệ thống tuần hoàn khí thải được lắp đặt, thay thế một phần khí thải bằng khí nạp để giảm lượng nitơ có thể biến thành NOx.
Giới hạn khí thải Euro 6 (xăng) CO: 1,00g/km HC: 0,10g/km NOx: 0,06g / km PM: 0,005g/km PM: 6,0x10 ^ 11 / km.
Giới hạn khí thải Euro 6 (động cơ diesel) CO: 0,50g / km HC + NOx: 0,17g / km NOx: 0,08g/km PM: 0,005g/km PM: 6,0x10 ^ 11 / km
Các tiêu chuẩn khí thải Euro đã có hiệu quả như thế nào?
Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất & kinh doanh ô tô, các tiêu chuẩn khí thải Euro đã có ảnh hưởng đáng kể trong việc giảm lượng khí thải.
Kể từ năm 1993, mức carbon monoxide đã giảm 82% đối với ô tô động cơ diesel và 63% đối với xăng và các chất dạng hạt giảm 96%. Kể từ năm 2001, nitơ oxit giảm 84% và hydrocacbon giảm 50% trong ô tô chạy bằng xăng.