16:46 04/04/2024

Lương lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước cao nhất có thể đạt 70 triệu đồng/tháng

Phúc Minh

Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị tại một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có thể nhận mức lương cơ bản từ 60 - 70 triệu đồng mỗi tháng...

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành văn bản hợp nhất số 1166 - Nghị định thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

Văn bản hợp nhất từ Nghị định số 87/2021/NĐ-CP và Nghị định số 64/2023/NĐ-CP, được áp dụng thực hiện đối với 3 tập đoàn, tổng công ty gồm: Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP; Công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.

Theo quy định sau khi hợp nhất, mức lương cơ bản của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cao nhất đạt 70 triệu đồng; Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát cao nhất 60 triệu đồng; Kiểm soát viên cao nhất 50 triệu đồng.

Mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách.
Mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách.

Trong đó, loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: Vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 30.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc), hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.

Loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: Vốn chủ sở hữu dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 30.000 tỷ đồng, và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người.

Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để xác định loại công ty và mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách.

Mức tiền lương kế hoạch của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách được xác định theo mức lương cơ bản, gắn với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu kế hoạch, so với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

Cụ thể, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch bằng, hoặc cao hơn lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề, thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 2 lần mức lương cơ bản.

Lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn lợi nhuận, hoặc tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề, thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 2 lần mức lương cơ bản nhân tỷ lệ (%) lợi nhuận, hoặc (%) tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn so với lợi nhuận, hoặc tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề.

Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch đều thấp hơn lợi nhuận, và tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề, thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 2 lần mức lương cơ bản, nhân tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận năm trước liền kề, và nhân với tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề.

Mức tiền lương kế hoạch sau khi tính theo lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 50% mức lương cơ bản.

Trường hợp không có lợi nhuận, thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương cơ bản; lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 30% mức lương cơ bản.

Thù lao của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên không chuyên trách được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên chuyên trách.

Về tiền thưởng, căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, và trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước về phân phối lợi nhuận, công ty trích tiền thưởng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.

Đối với công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, được trích tiền thưởng theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và xếp loại công ty.

 

Việc xếp loại công ty được thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Theo đó, không quá 2 tháng tiền lương và thù lao, nếu lợi nhuận thực hiện bằng hoặc vượt kế hoạch và công ty xếp loại A. Không quá 2 tháng tiền lương và thù lao, nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch, và công ty xếp loại A hoặc loại B. Không được trích tiền thưởng nếu công ty xếp loại C, hoặc công ty không thực hiện xếp loại.

Đối với công ty cổ phần, sau khi hoàn thành nghĩa vụ với các cổ đông góp vốn được trích tiền thưởng theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận: không quá 2 tháng tiền lương và thù lao, nếu lợi nhuận thực hiện bằng hoặc vượt kế hoạch; không quá 2 tháng tiền lương và thù lao nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch.

Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được công ty tạm ứng tiền lương, thù lao hàng tháng không quá 85% mức tiền lương, thù lao theo kế hoạch.