09:55 08/09/2023

Thanh khoản tháng 8 trên HoSE tăng gần 21% về giá trị giao dịch

Hà Anh

Thanh khoản thị trường cổ phiếu tháng 8 ghi nhận sự tăng trưởng với khối lượng giao dịch bình quân phiên đạt hơn 994,96 triệu cổ phiếu với giá trị giao dịch bình quân phiên 22.071 tỷ đồng, tương ứng tăng lần lượt 13,64% về khối lượng và 20,81% về giá trị giao dịch bình quân phiên so với tháng 7/2023...

Giá trị vốn hóa trên HOSE đạt hơn 4,89 triệu tỷ đồng, tăng 0,44% so với tháng trước, chiếm hơn 94,12% tổng giá trị vốn hóa niêm yết toàn thị trường và tương đương 51,46% GDP năm 2022 (GDP theo giá hiện hành).
Giá trị vốn hóa trên HOSE đạt hơn 4,89 triệu tỷ đồng, tăng 0,44% so với tháng trước, chiếm hơn 94,12% tổng giá trị vốn hóa niêm yết toàn thị trường và tương đương 51,46% GDP năm 2022 (GDP theo giá hiện hành).

Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) vừa công bố thông tin thị trường tháng 8/2023

Theo đó, kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 8/2023, chỉ số VNIndex đạt 1.224,05 điểm, tăng 0,09% so với tháng 7 và tăng 21,54% so với cuối năm 2022; VNAllshare đạt 1.230,85 điểm, tăng 2,02% so với tháng 7, và tăng 26,81% so với cuối năm 2022; VN30 đạt 1.234,53 điểm, tăng 0,30% so với tháng 7 và tăng 22,82% so với cuối năm 2022.

Bảng 1: Thống kê giao dịch theo chỉ số trong tháng

Chỉ số

Điểm chỉ số

(31/8/2023)

Thay đổi
MoM (%)

Thay đổi
YOY(%)

Tổng KLGD

Tổng GTGD (1000đ)

VNINDEX

1.224,05

0,09

-4,41

22.884.201.307

507.644.743.067

VNALLSHARE

1.230,85

2,02

-3,59

20.615.402.091

478.881.736.001

VN30

1.234,53

0,30

-5,14

6.366.033.019

199.179.332.000

Một số chỉ số ngành tăng điểm trong tháng gồm: ngành công nghệ thông tin (VNIT) tăng 12,64%; ngành tài chính (VNFIN) tăng 2,88%; ngành công nghiệp (VNIND) tăng 1,80%... Bên cạnh đó, các chỉ số ngành giảm điểm gồm: ngành năng lượng (VNENE) giảm 4,33%; ngành chăm sóc sức khỏe (VNHEAL) giảm 3,32% và ngành dịch vụ tiện ích (VNUTI) giảm 2,21%.

Bảng 2: Giao dịch của NĐTNN trong tháng  

Chỉ tiêu

Khối lượng giao dịch

Mua - Bán

Giá trị giao dịch (1000đ)

Mua-Bán

Tháng 8

Mua

Bán

 

Mua

Bán

 

1.068.524.681

1.134.370.699

-65.846.018

36.784.869.097

38.359.486.006

-1.574.616.909

Lũy kế đầu năm

6.501.922.490

6.523.104.850

-21.182.360

192.322.817.152

195.199.395.523

-2.876.578.371

Thay đổi

MoM (%)

33,30

33,44

 

39,92

42,95

 

Thay đổi

YoY(%)

80,95

123,52

 

74,00

98,31

 

Thanh khoản thị trường cổ phiếu tháng 8 ghi nhận sự tăng trưởng với khối lượng giao dịch bình quân phiên đạt hơn 994,96 triệu cổ phiếu với giá trị giao dịch bình quân phiên 22.071 tỷ đồng, tương ứng tăng lần lượt 13,64% về khối lượng và 20,81% về giá trị giao dịch bình quân phiên so với tháng 7/2023.

HOSE cho biết 3 mã có khối lượng giao dịch lớn nhất: NVL với 1,124,387,492 cp; VND với 797,822,588 cp; VIX với 745,544,574 cp; HPG với 649,696,602 cp và SSI với 631,861,050 cp.

5 mã có giá trị giao dịch lớn nhất gồm: VIC với 25,867,557,070,000 đồng; NVL với 22,139,105,542,000 đồng; STB với 19,183,448,878,000 đồng; SSI với 18,999,421,130,000 đồng và HPG với 17,658,451,288,000 đồng.

Cuối cùng: 5 mã có giá trị giao dịch mua ròng lớn nhất gồm: VNM với 890,956,176,000 đồng; CTG với 778,829,992,000 đồng; VIC với 398,694,018,000 đồng; MSB với 396,568,262,000 đồng và DGC với 322,785,791,000 đồng.

Giao dịch chứng quyền có bảo đảm (CW): Trong tháng 8/2023, thanh khoản của CW tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng với khối lượng giao dịch bình quân phiên CW đạt khoảng 46,22 triệu CW tương ứng giá trị giao dịch bình quân phiên đạt hơn 64,1 tỷ đồng, tăng 59,81% về khối lượng bình quân và tăng 79,12% về giá trị giao dịch bình quân so với tháng 7/2023.

Tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trong tháng đạt trên 75.144 tỷ đồng, chiếm hơn 7,40% tổng giá trị giao dịch cả chiều mua và bán của toàn thị trường. Nhà đầu tư nước ngoài đã thực hiện bán ròng trong tháng với giá trị hơn 1.574 tỷ đồng.

Quy mô thị trường trên HOSE: tính đến hết ngày 31/8/2023, có 611 mã chứng khoán niêm yết trong đó gồm: 394 mã cổ phiếu, 03 mã chứng chỉ quỹ đóng, 14 mã chứng chỉ quỹ ETF và 200 mã chứng quyền đạt trên 146,33 tỷ cổ phiếu. Giá trị vốn hóa đạt hơn 4,89 triệu tỷ đồng, tăng 0,44% so với tháng trước, chiếm hơn 94,12% tổng giá trị vốn hóa niêm yết toàn thị trường và tương đương 51,46% GDP năm 2022 (GDP theo giá hiện hành).

Về hoạt động niêm yết và đấu giá: Trong tháng 8/2023, trên HOSE có 01 mã cổ phiếu SIP của CTCP Đầu tư Sài Gòn VRG, 01 mã chứng chỉ quỹ ETF (FUEBFVND) của Quỹ ETF BVFVN DIAMOND và 74 mã CW mới được niêm yết và chính thức đưa vào giao dịch.

Các doanh nghiệp có vốn hóa thị trường trên 01 tỷ USD: Đến hết tháng 8/2023, trên HOSE có 43 doanh nghiệp có vốn hóa hơn 1 tỷ USD (không đổi so với tháng 7/2023) - trong đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam là doanh nghiệp duy nhất có vốn hóa trên 10 tỷ USD.

Đáng chú ý, so với tháng trước Công ty cổ phần Vinhomes (VHM) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID) không còn nằm trong danh sách doanh nghiệp có vốn hóa trên 10 tỷ USD.

Bảng 4: Top DNNY có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất (tại ngày 31/8/2023)

STT

Mã CK

Tên DNNY

Giá trị vốn hóa (tỷ đồng)

1

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

497,988

2

VHM

Công ty Cổ phần Vinhomes

238,184

3

BID

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

237,498

4

VIC

Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần

236,845

5

GAS

Tổng Công ty Khí Việt Nam-CTCP

188,715

6

VNM

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

162,599

7

HPG

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

160,488

8

CTG

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

155,947

9

VPB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

140,642

10

FPT

Công ty Cổ phần FPT

122,806

11

TCB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

121,345

12

MSN

Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan

116,614

13

SAB

Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn

101,322

14

MBB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

96,461

15

ACB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

87,780

16

GVR

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

87,400

17

MWG

Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động

78,686

18

BCM

Tổng CTCP Đầu tư và phát triển Công nghiệp

74,727

19

SSB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á

68,949

20

VRE

Công ty cổ phần Vincom Retail

68,851

21

STB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

61,552

22

VJC

Công ty cổ phần Hàng không VietJet

53,078

23

VIB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

51,624

24

SSI

Công ty Cổ phần chứng khoán SSI

50,071

25

PLX

Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

48,981

26

HDB

Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh

48,739

27

SHB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội

45,055

28

TPB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

43,152

29

LPB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt

41,050

30

NVL

CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va

39,880

31

EIB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam

38,358

32

BVH

Tập đoàn Bảo Việt

33,553

33

DGC

Công ty cổ phần Tập đoàn Hóa chất Đức Giang

33,231

34

PGV

Tổng Công ty Phát điện 3

32,805

35

POW

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

29,976

36

HVN

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

28,787

37

VND

Công ty cổ phần Chứng khoán VNDIRECT

28,619

38

MSB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam

28,000

39

OCB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông

26,850

40

KDH

Công ty cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền

26,523

41

KBC

Tổng Công ty Phát triển Đô thị Bắc Kinh -CTCP

26,444

42

PNJ

Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận

26,404

43

REE

Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh

25,667