
Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam
Việt Nam đáp ứng các tiêu chí nâng hạng từ thị trường chứng khoán cận biên lên thị trường mới nổi.
Thứ Năm, 06/11/2025
Anh Nhi
12/10/2021, 12:06
Theo Tổng cục Thống kê, diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đã khiến số người có việc làm giảm sâu trong khi tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong quý 3/2021 tăng lên mức cao nhất chưa từng thấy…
Tại buổi họp báo về tình hình lao động việc làm qúy 3/2021 và 9 tháng năm 2021, ông Phạm Hoài Nam, Vụ trưởng Vụ Thống kê Dân số và lao động (Tổng cục Thống kê) cho biết, đợt bùng phát lần thứ 4 của dịch Covid-19 đã gây sức ép nặng nề về mọi mặt cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và cho thị trường lao động nói riêng.
“Thị trường lao động đối mặt với tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng hàng loạt kỷ lục tiêu cực được xác lập, hàng triệu lao động bị mất việc làm và bị cắt giảm thu nhập. Cơ hội tìm kiếm được việc làm của người lao động trở nên khó khăn hơn bao giờ hết”, ông Nam nhận định.
Cụ thể, theo Tổng cục Thống kê, lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý 3/2021 là 47,2 triệu người, giảm 2,6 triệu người so với quý trước và giảm 2,7 triệu người so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, giãn cách xã hội kéo dài trong 3 tháng của quý 3/2021 đã làm trầm trọng hơn thị trường lao động và ảnh hưởng mạnh tới ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. “Số lao động trong hai ngành này đều giảm mạnh chưa từng có trong nhiều năm gần đây”, ông Nam nhấn mạnh.
Theo đó, lao động có việc làm trong ngành công nghiệp và xây dựng là 15,7 triệu người, giảm 952,5 nghìn người so với quý trước và giảm 960,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; ngành dịch vụ là 17,1 triệu người giảm 2,3 triệu người so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Ngược lại, lao động trong ngành nông nghiệp lại có xu hướng tăng, trái ngược với những xu hướng thường thấy trước đây, chủ yếu là do số lao động mất việc tại các tỉnh thành phía Nam quay trở về địa phương và làm việc trong ngành nông nghiệp.
Cụ thể, lao động có việc làm trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 14,5 triệu người, tăng 673,1 nghìn người so với quý trước và tăng 479,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, dịch Covid-19 không chỉ ảnh hưởng đến khu vực chính thức làm số lao động trong khu vực này giảm mà còn lan rộng sang cả khu vực phi chính thức khiến người lao động không còn cơ hội tìm được việc làm phi chính thức như thường thấy trước đây. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều người lao động không thể tìm được việc làm, kể cả việc làm tạm thời trong giai đoạn này.
Trong quý 3/2021, số lao động có việc làm chính thức là 15,1 triệu người, giảm 468,9 nghìn người so với quý trước và giảm 657,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; số lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông lâm nghiệp thủy sản là 18,0 triệu người, giảm 2,9 triệu người so với quý trước và giảm 2,7 triệu người so với cùng kỳ năm trước.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, dịch Covid-19 kéo dài đã làm tăng tỷ lệ và số người thiếu việc làm trong độ tuổi trong quý 3/2021 lên mức cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Số người thiếu việc làm trong độ tuổi quý 3/2021 là hơn 1,8 triệu người, tăng 700,3 nghìn người so với quý trước và tăng 620,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi trong quý là 4,46%, tăng 1,86 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,74 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 5,33% và 3,94%).
“Điều này khác với xu hướng thị trường lao động thường được quan sát ở nước ta với tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường nghiêm trọng hơn so với thành thị”, Tổng cục Thống kê nhận định.
Ngoài ra, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động là hơn 1,7 triệu người, tăng 532,2 nghìn người so với quý trước và tăng 449,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý 3/2021 là 3,98%, tăng 1,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
“Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 lần thứ tư và thời gian giãn cách xã hội kéo dài ở nhiều địa phương đã đẩy tỷ lệ thất nghiệp vượt xa con số 2% như thường thấy”, ông Nam nhận định.
Khi các động lực tăng trưởng truyền thống dần tới hạn, thể chế lại trở thành rào cản lớn nhất kìm hãm sự phát triển ngay cả khi nguồn lực sẵn có, như thực trạng giải ngân đầu tư công. Vì vậy, cải cách thể chế không chỉ là tháo gỡ điểm nghẽn mà là “mệnh lệnh sống còn”, là chìa khóa để kiến tạo động lực tăng trưởng mới, đưa Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển nhanh và bền vững...
Phát triển thị trường thuốc generic chất lượng cao không chỉ là giải pháp chiến lược nhằm giảm gánh nặng chi phí y tế mà còn là động lực tăng trưởng kinh tế quan trọng, có thể đóng góp tới 66,5 tỷ USD vào GDP vào năm 2039. Tuy nhiên, để hiện thực hóa tiềm năng này, Việt Nam cần vượt qua rào cản lớn về tiêu chuẩn chất lượng, khi chỉ có 20 trên 288 cơ sở sản xuất dược phẩm đạt chuẩn EU-GMP…
Năng lực áp dụng công nghệ, sự vượt trội của nền tảng giao dịch và khả năng tối ưu hóa trải nghiệm người dùng đã trở thành yếu tố then chốt để định hình vị thế dẫn đầu trên thị trường dịch vụ môi giới chứng khoán bán lẻ …
Việt Nam có năm thứ ba liên tiếp thăng hạng trên bảng xếp hạng Chỉ số Hệ sinh thái Khởi nghiệp Toàn cầu (GSEI) 2025, khẳng định xu hướng phát triển ổn định của môi trường khởi nghiệp. Tuy nhiên, đằng sau sự thăng hạng này là những thách thức về hành lang pháp lý, quy mô vốn mạo hiểm và tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo...
Phân tích lịch sử các quốc gia có thu nhập cao trong giai đoạn tăng trưởng nhanh nhất của họ cho thấy một quy luật nổi bật: con đường dẫn đến thịnh vượng thường không dựa vào kích thích tiêu dùng trong nước mà nhờ cố tình kìm hãm tỷ trọng của tiêu dùng trong nền kinh tế để tối đa hóa đầu tư và xuất khẩu...
Thuế đối ứng của Mỹ có ảnh hướng thế nào đến chứng khoán?
Chính sách thuế quan mới của Mỹ, đặc biệt với mức thuế đối ứng 20% áp dụng từ ngày 7/8/2025 (giảm từ 46% sau đàm phán), có tác động đáng kể đến kinh tế Việt Nam do sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu sang Mỹ (chiếm ~30% kim ngạch xuất khẩu). Dưới đây là phân tích ngắn gọn về các ảnh hưởng chính: