Điều chỉnh giá xe: Toyota phát pháo
Toyota đã trở thành hãng xe đầu tiên tại Việt Nam tiến hành điều chỉnh giá xe sau đợt tăng mạnh tỷ giá USD/VND vừa qua
Sau đợt tăng mạnh tỷ giá USD/VND vừa qua dẫn đến những ảnh hưởng lớn đến giá thành sản xuất và nhập khẩu ôtô, Toyota đã trở thành hãng xe đầu tiên tại Việt Nam tiến hành điều chỉnh giá xe, kể cả xe lắp ráp trong nước lẫn nhập khẩu nguyên chiếc.
Trong đó, mức tăng giá mạnh nhất là 84,6 triệu đồng thuộc về mẫu SUV nhập khẩu nguyên chiếc Land Cruiser. Giá cũ của mẫu xe này là 2,2279 tỷ đồng và giá mới là 2,3125 tỷ đồng.
Mức tăng giá “nhẹ” nhất là 16,1 triệu đồng thuộc về mẫu sedan hạng nhỏ lắp ráp trong nước Vios Limo. Giá cũ của mẫu xe này là 422,4 triệu đồng và giá mới là 438,5 triệu đồng.
Các mức giá mới đã được điều chỉnh được Toyota Việt Nam áp dụng bắt đầu từ ngày 26/11 trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Toyota Việt Nam cho biết, đợt điều chỉnh giá xe lần này được công ty thực hiện nhằm “khớp” với tỷ giá USD/VND vừa được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tại hệ thống ngân hàng thương mại lên 18.500 VND/USD.
Trước đó, VnEconomy đã dự báo về khả năng tăng giá ôtô tại thị trường Việt Nam do đợt tăng mạnh tỷ giá USD/VND vừa qua và theo thông báo điều chỉnh tỷ giá trần bán ra ngày 25/11 của Ngân hàng Nhà nước.
Thực tế, việc điều chỉnh giá bán lẻ của các doanh nghiệp ôtô là khó tránh khỏi bởi việc giá USD tăng đã và đang khiến giá thành sản xuất của các loại xe lắp ráp trong nước tăng lên. Đặc biệt, giá nhập khẩu của các loại xe “ngoại” có mức tăng mạnh hơn nhiều.
Điểm đáng chú ý là hiện nay các hãng ôtô tiến hành niêm yết giá bằng VND nên khi giá USD tăng, việc điều chỉnh giá VND càng trở nên cấp thiết.
Dự báo ngay sau Toyota Việt Nam, các nhà sản xuất ôtô và các nhà nhập khẩu khác sẽ tiến hành điều chỉnh giá bán lẻ và mức tăng giá cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào mức độ sang trọng và tỷ lệ nội địa hóa của từng mẫu xe.
Trong đó, mức tăng giá mạnh nhất là 84,6 triệu đồng thuộc về mẫu SUV nhập khẩu nguyên chiếc Land Cruiser. Giá cũ của mẫu xe này là 2,2279 tỷ đồng và giá mới là 2,3125 tỷ đồng.
Mức tăng giá “nhẹ” nhất là 16,1 triệu đồng thuộc về mẫu sedan hạng nhỏ lắp ráp trong nước Vios Limo. Giá cũ của mẫu xe này là 422,4 triệu đồng và giá mới là 438,5 triệu đồng.
Các mức giá mới đã được điều chỉnh được Toyota Việt Nam áp dụng bắt đầu từ ngày 26/11 trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Toyota Việt Nam cho biết, đợt điều chỉnh giá xe lần này được công ty thực hiện nhằm “khớp” với tỷ giá USD/VND vừa được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tại hệ thống ngân hàng thương mại lên 18.500 VND/USD.
Trước đó, VnEconomy đã dự báo về khả năng tăng giá ôtô tại thị trường Việt Nam do đợt tăng mạnh tỷ giá USD/VND vừa qua và theo thông báo điều chỉnh tỷ giá trần bán ra ngày 25/11 của Ngân hàng Nhà nước.
Thực tế, việc điều chỉnh giá bán lẻ của các doanh nghiệp ôtô là khó tránh khỏi bởi việc giá USD tăng đã và đang khiến giá thành sản xuất của các loại xe lắp ráp trong nước tăng lên. Đặc biệt, giá nhập khẩu của các loại xe “ngoại” có mức tăng mạnh hơn nhiều.
Điểm đáng chú ý là hiện nay các hãng ôtô tiến hành niêm yết giá bằng VND nên khi giá USD tăng, việc điều chỉnh giá VND càng trở nên cấp thiết.
Dự báo ngay sau Toyota Việt Nam, các nhà sản xuất ôtô và các nhà nhập khẩu khác sẽ tiến hành điều chỉnh giá bán lẻ và mức tăng giá cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào mức độ sang trọng và tỷ lệ nội địa hóa của từng mẫu xe.
Bảng giá xe Toyota áp dụng từ ngày 26/11/2009 | |||||
Stt | Loại xe | Giá tương ứng (USD) | Giá cũ (VND) | Giá mới (VND) | Mức tăng (VND) |
1 | Camry 3.5Q | 68.800 | 1.226.200.000 | 1.272.800.000 | 46.600.000 |
Camry 2.4G | 49.900 | 889.400.000 | 923.200.000 | 33.800.000 | |
2 | Corolla Altis 2.0AT | 37.700 | 671.900.000 | 697.500.000 | 25.600.000 |
Corolla Altis 1.8AT | 34.700 | 618.500.000 | 642.000.000 | 23.500.000 | |
Corolla Altis 1.8MT | 32.600 | 581.000.000 | 603.100.000 | 22.100.000 | |
3 | Vios 1.5G | 27.400 | 488.400.000 | 506.900.000 | 18.500.000 |
Vios 1.5E | 25.100 | 447.400.000 | 464.400.000 | 17.000.000 | |
Vios Limo | 23.700 | 422.400.000 | 438.500.000 | 16.100.000 | |
4 | Innova V | 36.100 | 643.400.000 | 667.900.000 | 24.500.000 |
Innova G | 32.600 | 581.000.000 | 603.100.000 | 22.100.000 | |
Innova J | 29.200 | 520.400.000 | 540.200.000 | 19.800.000 | |
5 | Fortuner V | 45.800 | 816.300.000 | 847.300.000 | 31.000.000 |
Fortuner G | 38.300 | 682.600.000 | 708.600.000 | 26.000.000 | |
6 | Hiace Super Wagon | 36.800 | 655.900.000 | 680.800.000 | 24.900.000 |
Hiace Commuter (dầu) | 31.400 | 559.600.000 | 580.900.000 | 21.300.000 | |
Hiace Commuter (xăng) | 30.400 | 541.800.000 | 562.400.000 | 20.600.000 | |
7 | Land Cruiser (CBU) | 125.000 | 2.227.900.000 | 2.312.500.000 | 84.600.000 |
8 | Hilux G (4x4) | 32.400 | 577.500.000 | 599.400.000 | 21.900.000 |
Hilux E (4x2) | 25.900 | 461.600.000 | 479.200.000 | 17.600.000 |