ACB hạch toán nhầm trên 122 tỷ đồng lãi tiền gửi
Theo giải trình của ACB, nguyên nhân dẫn tới chênh lệch số liệu là do có bút toán điều chỉnh số tiền hơn 122 tỷ đồng
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) vừa có văn bản gửi Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội giải trình số liệu khác biệt giữa báo cáo tài chính hợp nhất bán niên năm 2012 có soát xét và báo cáo tài chính hợp nhất quý 2/2012.
Theo báo cáo tài chính đã soát xét của ACB, thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự của ACB đạt 12,723 nghìn tỷ đồng, tăng 122,38 tỷ đồng so với báo cáo chưa soát xét.
Ngược lại, hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng của ACB trong báo cáo đã soát xét bán niên lỗ 106,77 tỷ đồng, chênh lệch giảm trên 122 tỷ đồng so với báo cáo chưa soát xét.
Theo giải trình của ACB, nguyên nhân dẫn tới khác biệt trên là do có bút toán điều chỉnh số tiền hơn 122 tỷ đồng. Số tiền này là lãi tiền gửi ACB tại các tổ chức tín dụng khác bị hạch toán nhầm vào “thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng”, thay vì hạch toán vào “thu nhập lãi từ tiền gửi”.
Ngoài khác biệt trên, báo cáo giải trình cũng cho biết, chi phí quản lý chung và thuế thu nhập doanh nghiệp của ACB cũng có sự chênh lệch, dù con số không đáng kể.
Theo báo cáo tài chính hợp nhất bán niên đã được soát xét, 6 tháng đầu năm, ACB lãi sau thuế 1.607 tỷ đồng.
Cũng tại báo cáo tài chính hợp nhất soát xét, kiểm toán PrincewaterhouseCoopers Việt Nam (PwC) có lưu ý đến số dư tiền gửi của ACB ở các tổ chức tín dụng khác tại ngày 30/6/2012 là 718,908 tỷ đồng và khoản 36,523 tỷ đồng lãi phải thu của khoản tiền gửi này tại “một ngân hàng thương mại cổ phần có phần lớn vốn góp từ Nhà nước” đã quá hạn. Tại ngày phê duyệt báo cáo tài chính thì số dư này đang được cơ quan chức năng điều tra.
Cũng theo PwC, việc thu hồi các khoản này phụ thuộc vào quyết định của Tòa án và do đó ACB không trích lập dự phòng cho các khoản này tại ngày 30/6/2012.
PwC cũng lưu ý ACB có số dư với 6 công ty được kiểm soát bởi một cổ đông đã bị bắt vào ngày 20/8/2012. Các số dư này bao gồm: các khoản cho vay khách hàng, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và các khoản phải thu khác. Các số dư này được đảm bảo bằng tài sản thế chấp dưới hình thức chủ yếu là thư bảo lãnh ngân hàng, cổ phiếu, tiền gửi và bất động sản.
Theo báo cáo tài chính đã soát xét của ACB, thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự của ACB đạt 12,723 nghìn tỷ đồng, tăng 122,38 tỷ đồng so với báo cáo chưa soát xét.
Ngược lại, hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng của ACB trong báo cáo đã soát xét bán niên lỗ 106,77 tỷ đồng, chênh lệch giảm trên 122 tỷ đồng so với báo cáo chưa soát xét.
Theo giải trình của ACB, nguyên nhân dẫn tới khác biệt trên là do có bút toán điều chỉnh số tiền hơn 122 tỷ đồng. Số tiền này là lãi tiền gửi ACB tại các tổ chức tín dụng khác bị hạch toán nhầm vào “thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng”, thay vì hạch toán vào “thu nhập lãi từ tiền gửi”.
Ngoài khác biệt trên, báo cáo giải trình cũng cho biết, chi phí quản lý chung và thuế thu nhập doanh nghiệp của ACB cũng có sự chênh lệch, dù con số không đáng kể.
Theo báo cáo tài chính hợp nhất bán niên đã được soát xét, 6 tháng đầu năm, ACB lãi sau thuế 1.607 tỷ đồng.
Cũng tại báo cáo tài chính hợp nhất soát xét, kiểm toán PrincewaterhouseCoopers Việt Nam (PwC) có lưu ý đến số dư tiền gửi của ACB ở các tổ chức tín dụng khác tại ngày 30/6/2012 là 718,908 tỷ đồng và khoản 36,523 tỷ đồng lãi phải thu của khoản tiền gửi này tại “một ngân hàng thương mại cổ phần có phần lớn vốn góp từ Nhà nước” đã quá hạn. Tại ngày phê duyệt báo cáo tài chính thì số dư này đang được cơ quan chức năng điều tra.
Cũng theo PwC, việc thu hồi các khoản này phụ thuộc vào quyết định của Tòa án và do đó ACB không trích lập dự phòng cho các khoản này tại ngày 30/6/2012.
PwC cũng lưu ý ACB có số dư với 6 công ty được kiểm soát bởi một cổ đông đã bị bắt vào ngày 20/8/2012. Các số dư này bao gồm: các khoản cho vay khách hàng, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và các khoản phải thu khác. Các số dư này được đảm bảo bằng tài sản thế chấp dưới hình thức chủ yếu là thư bảo lãnh ngân hàng, cổ phiếu, tiền gửi và bất động sản.