Bổ sung thuế nhập khẩu ôtô tải và linh kiện
Bộ Tài chính vừa quyết định bổ sung thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng linh kiện, phụ tùng ôtô
Ngày 30/7, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 65/2007/QĐ-BTC sửa đổi và bổ sung thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với ôtô tải và ôtô chuyên dùng có tổng trọng lượng có tải từ 20 tấn trở lên đã qua sử dụng và một số mặt hàng linh kiện, phụ tùng ôtô.
Quyết định này sửa đổi và bổ sung biểu thuế suất thuế nhập khẩu tại các Quyết định số 39/2006/QĐ-BTC ngày 28/7/2006 và Quyết định số 78/2006/QĐ-BTC ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo đó, hầu hết các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng ôtô tải có tổng trọng lượng có tải từ 20 tấn trở lên đã qua sử dụng đều được giữ nguyên. Biểu thuế mới chỉ bổ sung một số mặt hàng gồm linh kiện và phụ tùng ôtô.
Cụ thể là các mặt hàng gồm động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến, dùng để tạo động lực (mã hàng 8407), có dung tích trên 1.000 cm3, đã lắp ráp hoàn chỉnh, được bổ sung loại động cơ dùng cho xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn, với thuế suất 15% ( loại dùng cho xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải trên 20 tấn vẫn giữ nguyên thuế suất 3%, cho dù lắp ráp hoàn chỉnh hay chưa hoàn chỉnh).
Động cơ cùng loại như trên nhưng chưa lắp ráp hoàn chỉnh và dùng cho xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn sẽ chỉ chịu mức thuế suất 10%.
Đối với loại động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (diesel hoặc bán diesel ) (mã 8408) cũng được bổ sung thêm loại dùng cho xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn, với thuế suất 15% áp dụng cho động cơ đã lắp ráp hoàn chỉnh và 10% với động cơ chưa lắp ráp hoàn chỉnh.
Các bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho hai loại động cơ kể trên (mã 8409) được bổ sung thêm loại dùng cho xe vận tải hàng hoá khác và xe trở người từ 16 chỗ trở lên, với thuế suất 10%.
Với xe có động cơ dùng để vận tải hàng hoá (mã 8704), loại xe tự đổ được thiết kế sử dụng trên các loại đường không phải đường cao tốc được bổ sung loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 20 tấn nhưng không quá 24 tấn, đã qua sử dụng, với mức thuế suất 30%. Cũng ở mã hàng này, các loại xe khác (có liệt kê cụ thể) được bổ sung thêm loại đã qua sử dụng với mức thuế suất 15%, 22,5 % hoặc 30% (tuỳ từng chủng loại xe) và loại khác, thuế suất 10%, 15% hoặc 20%.
Về thân xe kể cả ca-bin (mã 8707), bổ sung loại ca-bin dùng cho xe có tổng trọng lượng có tải trên 20 tấn với thuế suất 3%; Ca-bin dùng cho xe có tổng trọng lượng có tải trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn chịu thuế suất 20%; loại khác thuế suất 35%.
Bộ phận và phụ tùng của xe (mã 8708) được bổ sung các loại dùng cho xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải trên 20 tấn, thuế suất 3%; từ 10 đến 20 tấn: thuế suất 10%; các loại khác thuế suất 20%.
Riêng một số phụ tùng cụ thể như hộp số, được bổ sung loại dùng cho xe vận tải hàng hóa có tổng trọng lượng có tải trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn, với thuế suất 5% ; ống xả và bộ tiêu âm cũng bổ sung thêm loại xe tải từ 10-20 tấn, thuế suất 15%.
Các loại bộ phận và phụ tùng khác, được bổ sung loại dùng cho xe tải trên 20 tấn có mức thuế suất 3%; các loại nhíp (trừ loại dùng cho xe tải trên 20 tấn): thuế suất 20%; Khung xe không gắn động cơ dùng cho xe tải từ 10 -20 tấn cũng chịu thuế suất 20%, khung xe không gắn động cơ loại khác 30%.
Quyết định này sửa đổi và bổ sung biểu thuế suất thuế nhập khẩu tại các Quyết định số 39/2006/QĐ-BTC ngày 28/7/2006 và Quyết định số 78/2006/QĐ-BTC ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo đó, hầu hết các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng ôtô tải có tổng trọng lượng có tải từ 20 tấn trở lên đã qua sử dụng đều được giữ nguyên. Biểu thuế mới chỉ bổ sung một số mặt hàng gồm linh kiện và phụ tùng ôtô.
Cụ thể là các mặt hàng gồm động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến, dùng để tạo động lực (mã hàng 8407), có dung tích trên 1.000 cm3, đã lắp ráp hoàn chỉnh, được bổ sung loại động cơ dùng cho xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn, với thuế suất 15% ( loại dùng cho xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải trên 20 tấn vẫn giữ nguyên thuế suất 3%, cho dù lắp ráp hoàn chỉnh hay chưa hoàn chỉnh).
Động cơ cùng loại như trên nhưng chưa lắp ráp hoàn chỉnh và dùng cho xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn sẽ chỉ chịu mức thuế suất 10%.
Đối với loại động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (diesel hoặc bán diesel ) (mã 8408) cũng được bổ sung thêm loại dùng cho xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn, với thuế suất 15% áp dụng cho động cơ đã lắp ráp hoàn chỉnh và 10% với động cơ chưa lắp ráp hoàn chỉnh.
Các bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho hai loại động cơ kể trên (mã 8409) được bổ sung thêm loại dùng cho xe vận tải hàng hoá khác và xe trở người từ 16 chỗ trở lên, với thuế suất 10%.
Với xe có động cơ dùng để vận tải hàng hoá (mã 8704), loại xe tự đổ được thiết kế sử dụng trên các loại đường không phải đường cao tốc được bổ sung loại có tổng trọng lượng có tải tối đa trên 20 tấn nhưng không quá 24 tấn, đã qua sử dụng, với mức thuế suất 30%. Cũng ở mã hàng này, các loại xe khác (có liệt kê cụ thể) được bổ sung thêm loại đã qua sử dụng với mức thuế suất 15%, 22,5 % hoặc 30% (tuỳ từng chủng loại xe) và loại khác, thuế suất 10%, 15% hoặc 20%.
Về thân xe kể cả ca-bin (mã 8707), bổ sung loại ca-bin dùng cho xe có tổng trọng lượng có tải trên 20 tấn với thuế suất 3%; Ca-bin dùng cho xe có tổng trọng lượng có tải trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn chịu thuế suất 20%; loại khác thuế suất 35%.
Bộ phận và phụ tùng của xe (mã 8708) được bổ sung các loại dùng cho xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải trên 20 tấn, thuế suất 3%; từ 10 đến 20 tấn: thuế suất 10%; các loại khác thuế suất 20%.
Riêng một số phụ tùng cụ thể như hộp số, được bổ sung loại dùng cho xe vận tải hàng hóa có tổng trọng lượng có tải trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn, với thuế suất 5% ; ống xả và bộ tiêu âm cũng bổ sung thêm loại xe tải từ 10-20 tấn, thuế suất 15%.
Các loại bộ phận và phụ tùng khác, được bổ sung loại dùng cho xe tải trên 20 tấn có mức thuế suất 3%; các loại nhíp (trừ loại dùng cho xe tải trên 20 tấn): thuế suất 20%; Khung xe không gắn động cơ dùng cho xe tải từ 10 -20 tấn cũng chịu thuế suất 20%, khung xe không gắn động cơ loại khác 30%.