21:59 12/03/2021

Sửa đổi cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Vũ Phong

Thời gia hạn nợ của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Quy chế này tối đa là 12 tháng cho các khoản cho vay ngắn hạn

Sửa đổi, bổ sung một số quy định cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Sửa đổi, bổ sung một số quy định cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, một số nội dung được sửa đổi, bổ sung bao gồm: thời điểm xem xét xử lý nợ bị rủi ro và báo cáo kết quả xử lý nợ bị rủi ro; quy định về nguyên nhân khách quan; điều kiện và thời gian gia hạn nợ; điều kiện và thời gian khoanh nợ;…

Cụ thể, về nguyên nhân khách quan, Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg quy định có 5 trường hợp được coi là nguyên nhân khách quan thay vì 4 trường hợp như đã quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg.

Trong đó gồm, thứ nhất, các loại thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai; địch họa, hỏa hoạn; các dịch bệnh liên quan tới vật nuôi và cây trồng xảy ra làm thiệt hại đến vốn, tài sản của dự án hoặc phương án vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội.

Thứ hai, Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng: không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng sản xuất, kinh doanh bị cấm, bị hạn chế theo quy định của pháp luật; khách hàng phải thực hiện việc chuyển đổi sản xuất, kinh doanh theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ ba, biến động chính trị, kinh tế - xã hội, dịch bệnh ở nước nhận lao động của Việt Nam làm ảnh hưởng đến người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài; doanh nghiệp tiếp nhận lao động bị phá sản, giải thể; doanh nghiệp tiếp nhận lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động do người lao động không đủ sức khỏe để làm việc hoặc không đảm bảo tay nghề hoặc do các nguyên nhân khách quan khác mà không do lỗi của người lao động dẫn đến việc người đi lao động ở nước ngoài phải về nước trước hạn.

Thứ tư, khách hàng vay vốn là cá nhân hoặc có thành viên khác trong hộ gia đình (là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung tại thời điểm khách hàng đề nghị xử lý rủi ro): mắc bệnh tâm thần; mắc bệnh hiểm nghèo; mắc bệnh khác dẫn đến mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế; bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên; chết hoặc bị tuyên bố là đã chết; bị tuyên bố mất tích; vắng mặt tại nơi cư trú và không có thông tin xác thực về tung tích từ 02 năm liền trở lên, tính từ thời điểm biết được tin tức cuối cùng về khách hàng vay vốn.

Thứ năm, các khoản nợ phải thu hồi theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo thông báo của cơ quan thi hành án; các khoản nợ bị chiếm dụng mà người chiếm dụng chết, mất tích và không còn tài sản để trả nợ; khách hàng bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.

Khi khách hàng vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan theo quy định tại Quy chế này, Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp các tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành thẩm tra, lập biên bản đề nghị xử lý nợ bị rủi ro. Sau khi đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội đề xuất biện pháp xử lý.

Trường hợp đề nghị xem xét xóa nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội phải xác nhận về việc đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu hồi được nợ và tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn không có khả năng trả nợ.

Đối với trường hợp khách hàng gặp rủi ro do một số nguyên nhân khách quan mà Ngân hàng Chính sách xã hội đã nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục xem xét xử lý rủi ro theo các quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 161/2010/TT-BTC 20/10/2010 của Bộ Tài chính.

Bên cạnh đó, về điều kiện và thời gian khoanh nợ, Quyết định số 8/2021/QĐ-TTg quy định khách hàng có hoàn cảnh khó khăn, chưa có khả năng trả nợ đúng hạn và thuộc một trong các trường hợp được nêu cụ thể trong Quyết định thì được xem xét khoanh nợ với thời gian khoanh nợ tối đa là 3 năm kể từ ngày có quyết định khoanh nợ của cấp có thẩm quyền.