Lần đầu tiên Ủy ban Chứng khoán phạt tiền Kiểm toán viên
Ba kiểm toán của Công ty TNHH BDO Việt Nam, kiểm toán Mỹ AA và kiểm toán và Kế toán Hà Nội bị phạt 180 triệu đồng
Ngày 4/1/2012, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành các Quyết định số 05/QĐ-UBCK, 06/QĐ-UBCK và 07/QĐ-UBCK về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với Kiểm toán viên Nguyễn Hồng Quang (Công ty TNHH BDO Việt Nam), Nguyễn Phương Lan Anh (Công ty kiểm toán Mỹ AA) và Nguyễn Thị Phấn (Công ty kiểm toán và Kế toán Hà Nội).
Cụ thể: Trên Báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần Kim Tín Hưng Yên có sai phạm: Nhầm lẫn, sai sót một số chỉ tiêu trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Chưa trình bày về các bên liên quan và giao dịch giữa các bên có liên quan, chi phí sản xuất theo yếu tố trên Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, tại Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần Kim Tín Hưng Yên ký ngày 15/3/2010 do Kiểm toán viên Nguyễn Hồng Quang (Chứng chỉ KTV số 0576/KTV) của Công ty TNHH BDO Việt Nam lập đã không ghi ý kiến về các sai phạm nêu trên của Công ty Cổ phần Kim Tín Hưng Yên theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 24/10/2007 ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán (Quyết định 89/2007/QĐ-BTC), vi phạm Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC.
Tại Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam An do Kiểm toán viên Nguyễn Phương Lan Anh (Chứng chỉ KTV số 0673/KTV) của Công ty Kiểm toán Mỹ AA lập đã không ghi đầy đủ ý kiến về những sai phạm của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam An trong việc cho các cổ đông nội bộ và người có liên quan vay tiền (Khoản phải thu nội bộ chiếm 99% khoản phải thu) theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC; sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, các sai phạm nêu trên cũng không được thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC, vi phạm Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC.
Tại Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chiến Thắng do Kiểm toán viên Nguyễn Thị Phấn (Chứng chỉ Kiểm toán viên số 0928/KTV) của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội lập đã không ghi ý kiến về các sai phạm của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chiến Thắng về việc cho các bên liên quan vay tiền và không thuyết minh các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng lớn, theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC; sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán, các sai phạm nêu trên cũng không được thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC, vi phạm Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC.
Do đó, xét tính chất và mức độ vi phạm, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính đối với ba kiểm toán trên là 60 triệu đồng/một kiểm toán viên trên theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 35 Nghị định 85/2010/NĐ-CP ngày 2/8/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (Nghị định 85/2010/NĐ-CP);
Đồng thời, đình chỉ có thời hạn tư cách được chấp thuận của kiểm toán viên theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định 85/2010/NĐ-CP.
Cụ thể: Trên Báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần Kim Tín Hưng Yên có sai phạm: Nhầm lẫn, sai sót một số chỉ tiêu trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Chưa trình bày về các bên liên quan và giao dịch giữa các bên có liên quan, chi phí sản xuất theo yếu tố trên Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, tại Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần Kim Tín Hưng Yên ký ngày 15/3/2010 do Kiểm toán viên Nguyễn Hồng Quang (Chứng chỉ KTV số 0576/KTV) của Công ty TNHH BDO Việt Nam lập đã không ghi ý kiến về các sai phạm nêu trên của Công ty Cổ phần Kim Tín Hưng Yên theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 24/10/2007 ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán (Quyết định 89/2007/QĐ-BTC), vi phạm Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC.
Tại Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam An do Kiểm toán viên Nguyễn Phương Lan Anh (Chứng chỉ KTV số 0673/KTV) của Công ty Kiểm toán Mỹ AA lập đã không ghi đầy đủ ý kiến về những sai phạm của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam An trong việc cho các cổ đông nội bộ và người có liên quan vay tiền (Khoản phải thu nội bộ chiếm 99% khoản phải thu) theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC; sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, các sai phạm nêu trên cũng không được thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC, vi phạm Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC.
Tại Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chiến Thắng do Kiểm toán viên Nguyễn Thị Phấn (Chứng chỉ Kiểm toán viên số 0928/KTV) của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội lập đã không ghi ý kiến về các sai phạm của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chiến Thắng về việc cho các bên liên quan vay tiền và không thuyết minh các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng lớn, theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC; sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán, các sai phạm nêu trên cũng không được thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC, vi phạm Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC.
Do đó, xét tính chất và mức độ vi phạm, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính đối với ba kiểm toán trên là 60 triệu đồng/một kiểm toán viên trên theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 35 Nghị định 85/2010/NĐ-CP ngày 2/8/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (Nghị định 85/2010/NĐ-CP);
Đồng thời, đình chỉ có thời hạn tư cách được chấp thuận của kiểm toán viên theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định 85/2010/NĐ-CP.