15:11 28/06/2010

13 quỹ đầu tư có giá chứng chỉ quỹ thấp hơn NAV

Duy Cường

13 quỹ đầu tư tại Việt Nam đang niêm yết chứng chỉ quỹ trên thị trường chứng khoán đều có giá chứng chỉ quỹ thấp hơn NAV

Tỷ lệ chênh lệch giữa giá chứng chỉ quỹ so với NAV/chứng chỉ quỹ của 13 quỹ đầu tư (đơn vị: %) - Nguồn: LCF Rothschild.
Tỷ lệ chênh lệch giữa giá chứng chỉ quỹ so với NAV/chứng chỉ quỹ của 13 quỹ đầu tư (đơn vị: %) - Nguồn: LCF Rothschild.
Theo số liệu vừa công bố gần đây, 13 quỹ đầu tư tại Việt Nam đang niêm yết chứng chỉ quỹ trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước đều có giá chứng chỉ quỹ thấp hơn NAV/chứng chỉ quỹ.

Sau khi Indochina Capital Vietnam Holdings Limited (ICV) đã tuyên bố thoái vốn hồi tháng 9/2009 khi giá chứng chỉ quỹ ICV thấp hơn giá trị tài sản ròng (NAV) trên mỗi chứng chỉ quỹ khoảng 15%, thì việc một nhóm cổ đông của Vietnam Enterprise Investments Limited (VEIL) đang vận động hành lang ép quỹ này thoái vốn, đã trở thành chủ đề “nóng” trong những ngày gần đây.

Tuy nhiên, việc giá chứng chỉ quỹ VEIL thấp hơn khoảng 20% so với NAV/chứng chỉ quỹ, vẫn được coi là mức chênh lệch thấp so với nhiều quỹ đầu tư khác tại Việt Nam.

Theo số liệu từ tập đoàn đầu tư và tư vấn tài chính LCF Rothschild, tính đến ngày 11/6, giá chứng chỉ quỹ của 9 quỹ đầu tư đều thấp hơn trung bình 39% so với NAV trên mỗi chứng chỉ quỹ. Các quỹ này có quy mô vốn từ 59 - 788 triệu USD.

Cụ thể, giá chứng chỉ quỹ Vietnam Equity Holding đang thấp hơn 58,5% NAV trên mỗi chứng chỉ quỹ, tiếp theo là DWS Vietnam Limited (51,2%), Vietnam Holding Limited (46,6%), Vietnam Infrastructure Limited (46,5%), VinaCapital Vietnam Opportunity Fund Ltd (41,4%)…

13 quỹ đầu tư có giá chứng chỉ quỹ thấp hơn NAV - Ảnh 1
Bảng quy mô vốn và tỷ lệ chiết khấu giữa giá chứng chỉ quỹ so với NAV/chứng chỉ quỹ của 9 quỹ đầu tư - Nguồn: LCF Rothschild.

Đối với 4 quỹ đầu tư đang niêm yết chứng chỉ quỹ trên sàn Tp.HCM, tính đến ngày 17/6, quỹ VFMVF1 đang dẫn đầu về tỷ lệ chênh lệch giữa giá chứng chỉ quỹ với NAV/chứng chỉ quỹ, với tỷ lệ chiết khấu 51,7%, tiếp đến là PRUBF1 (40,5%), MAFPF1 (25,8%) và VFMVF4 (34,3%).