Chứng khoán FPTS lập bộ chỉ số riêng
Công ty Chứng khoán FPT (FPTS) vừa giới thiệu bản thử nghiệm bộ chỉ số FPTS với mục đích tạo một công cụ đầu tư mới
Công ty Chứng khoán FPT (FPTS) vừa giới thiệu bản thử nghiệm bộ chỉ số FPTS với mục đích tạo một công cụ đầu tư mới.
Đây là bộ chỉ số lấy mức vốn hóa thị trường làm trọng số và được tính toán theo các phương pháp chuẩn mực được sử dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam. Bộ chỉ số FPTS được tính từ ngày 1/1/2007.
Cấu trúc của bộ chỉ số gồm Chỉ số FPTS tổng hợp (FPTS Composite Index) và chỉ số 18 ngành theo chuẩn chia ngành ICB (Industrial Classification Benchmark): dầu khí, hóa chất, tài nguyên, vật liệu xây dựng, hàng hóa và dịch vụ công nghiệp, ôtô phụ tùng, thực phẩm và đồ uống, y tế, bán lẻ, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, công nghệ, viễn thông…
Chỉ số FPTS tổng hợp bao gồm tât cả các mã đại diện ở 18 ngành và cho thấy diễn biến thị trưởng ở cả hai sàn HOSE và HASTC.
FPTS lấy tính thanh khoản và giá trị vốn hóa thị trường làm tiêu chí hàng đầu để lựa chọn chứng khoán vào bộ chỉ số ngành FPTS. Cụ thể, chứng khoán phải đạt tỷ lệ thanh khoản tốt, thể hiện qua tổng khối lượng giao dịch của chứng khoán trong 12 tháng qua phải lớn hơn 20% tổng khối lượng đang lưu hành bình quân của chứng khoán đó trong 12 tháng tương ứng.
Đạt yêu cầu về tỷ lệ thanh khoản, chứng khoán được cho vào bộ chỉ số ngành theo trình tự từ cao xuống thấp của tổng giá trị vốn hóa thị trường cho đến khi tổng giá trị vốn hóa thị trường lũy kế của các chứng khoán đã cho vào đạt 80% tổng giá trị vốn hóa thị trường của ngành đó.
Việc xem xét bổ sung và loại bỏ các cổ phiếu trong bộ chỉ số được Hội đồng chỉ số FPTS thực hiện hàng quý dựa trên các tiêu chí lựa chọn chứng khoán kết hợp với việc cân nhắc cụ thể từng trường hợp.
Theo giới thiệu của FPTS, bộ chỉ số này sẽ cho thấy những biến động của thị trường chứng khoán, được phản ánh trong phạm vi ngành, là phạm vi nhỏ hơn và sâu hơn rất nhiều so với phạm vi được phản ánh trong các chỉ số của thị trường lớn như VN-Index và HASTC-Index. Nhờ đó, nhà đầu tư có thể nắm bắt chính xác hơn các diễn biến và xu hướng của từng mảng thị trường họ quan tâm.
Chỉ số ngành cũng sẽ phản ánh độ rủi ro và mức lợi suất khi đầu tư vào từng ngành tương ứng, giúp nhà đầu tư có những phân bố đầu tư phù hợp với mức chịu rủi ro của mình.
Một ứng dụng khác của bộ chỉ số FPTS là có thể được sử dụng làm cơ sở để tạo lập các danh mục đầu tư hiệu quả cho từng chiến lược đầu tư cụ thể. Với bộ chỉ số này, theo FPTS, việc so sánh diễn biến, khả năng sinh lợi và biến động của một cổ phiếu hoặc một nhóm cổ phiếu với một ngành hoặc một nhóm ngành có thể được thực hiện dễ dàng và thuận lợi.
Đây là bộ chỉ số lấy mức vốn hóa thị trường làm trọng số và được tính toán theo các phương pháp chuẩn mực được sử dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam. Bộ chỉ số FPTS được tính từ ngày 1/1/2007.
Cấu trúc của bộ chỉ số gồm Chỉ số FPTS tổng hợp (FPTS Composite Index) và chỉ số 18 ngành theo chuẩn chia ngành ICB (Industrial Classification Benchmark): dầu khí, hóa chất, tài nguyên, vật liệu xây dựng, hàng hóa và dịch vụ công nghiệp, ôtô phụ tùng, thực phẩm và đồ uống, y tế, bán lẻ, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, công nghệ, viễn thông…
Chỉ số FPTS tổng hợp bao gồm tât cả các mã đại diện ở 18 ngành và cho thấy diễn biến thị trưởng ở cả hai sàn HOSE và HASTC.
FPTS lấy tính thanh khoản và giá trị vốn hóa thị trường làm tiêu chí hàng đầu để lựa chọn chứng khoán vào bộ chỉ số ngành FPTS. Cụ thể, chứng khoán phải đạt tỷ lệ thanh khoản tốt, thể hiện qua tổng khối lượng giao dịch của chứng khoán trong 12 tháng qua phải lớn hơn 20% tổng khối lượng đang lưu hành bình quân của chứng khoán đó trong 12 tháng tương ứng.
Đạt yêu cầu về tỷ lệ thanh khoản, chứng khoán được cho vào bộ chỉ số ngành theo trình tự từ cao xuống thấp của tổng giá trị vốn hóa thị trường cho đến khi tổng giá trị vốn hóa thị trường lũy kế của các chứng khoán đã cho vào đạt 80% tổng giá trị vốn hóa thị trường của ngành đó.
Việc xem xét bổ sung và loại bỏ các cổ phiếu trong bộ chỉ số được Hội đồng chỉ số FPTS thực hiện hàng quý dựa trên các tiêu chí lựa chọn chứng khoán kết hợp với việc cân nhắc cụ thể từng trường hợp.
Theo giới thiệu của FPTS, bộ chỉ số này sẽ cho thấy những biến động của thị trường chứng khoán, được phản ánh trong phạm vi ngành, là phạm vi nhỏ hơn và sâu hơn rất nhiều so với phạm vi được phản ánh trong các chỉ số của thị trường lớn như VN-Index và HASTC-Index. Nhờ đó, nhà đầu tư có thể nắm bắt chính xác hơn các diễn biến và xu hướng của từng mảng thị trường họ quan tâm.
Chỉ số ngành cũng sẽ phản ánh độ rủi ro và mức lợi suất khi đầu tư vào từng ngành tương ứng, giúp nhà đầu tư có những phân bố đầu tư phù hợp với mức chịu rủi ro của mình.
Một ứng dụng khác của bộ chỉ số FPTS là có thể được sử dụng làm cơ sở để tạo lập các danh mục đầu tư hiệu quả cho từng chiến lược đầu tư cụ thể. Với bộ chỉ số này, theo FPTS, việc so sánh diễn biến, khả năng sinh lợi và biến động của một cổ phiếu hoặc một nhóm cổ phiếu với một ngành hoặc một nhóm ngành có thể được thực hiện dễ dàng và thuận lợi.