Doanh nghiệp phá sản còn nợ bảo hiểm xã hội, giải quyết chế độ bảo hiểm thế nào?
Thời gian qua, có tình trạng ở các đơn vị sử dụng lao động phá sản không đóng đủ tiền đóng bảo hiểm xã hội dẫn đến quyền lợi về bảo hiểm xã hội của người lao động không được giải quyết kịp thời…
Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa có hướng dẫn về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động phá sản còn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội.
Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thời gian qua, có tình trạng ở các đơn vị sử dụng lao động phá sản không đóng đủ bảo hiểm xã hội dẫn đến quyền lợi về bảo hiểm xã hội của người lao động không được giải quyết kịp thời.
Về chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết đối với người hưởng thuộc một trong các trường hợp như: ra nước ngoài để định cư; người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Khi thời gian tham gia bảo hiểm xã hội được đóng đủ và người lao động có yêu cầu sẽ giải quyết hưởng bổ sung bảo hiểm xã hội một lần.
Đối với người hưởng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mà thời gian tham gia bảo hiểm xã hội nếu tính cả thời gian còn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội vẫn chưa đủ 20 năm thì giải quyết như đối với trường hợp tại Điểm a Khoản này.
Đối với người hưởng theo Nghị quyết số 93/2015/QH13 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần với người lao động thì cũng giải quyết như đối với trường hợp tại Điểm a Khoản này.
Việc xác định người lao động sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo Nghị quyết số 93/2015/QH13, căn cứ vào thời điểm nghỉ việc cuối cùng trước khi người lao động đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Để đảm bảo quyền lợi hưởng bảo hiểm xã hội lâu dài cho người lao động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, chưa giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội nếu tính cả thời gian còn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội mà đủ 20 năm trở lên. Trừ một trong các trường hợp sau: ra nước ngoài để định cư; người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Khi thời gian tham gia bảo hiểm xã hội được đóng bổ sung đủ thì cơ quan bảo hiểm xã hội ghi nhận và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bổ sung.
Trường hợp người lao động tiếp tục có nguyện vọng hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng mới theo quy định của Điều 63 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều chỉnh tiền lương tại thời điểm giải quyết điều chỉnh, và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian hưởng đã được tính, bao gồm cả thời gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho người lao động.
Về việc giải quyết hưởng lương hưu, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết đối với người lao động đủ điều kiện về tuổi và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội) theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu.
Khi thời gian tham gia bảo hiểm xã hội được đóng bổ sung thì tính cộng nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội để điều chỉnh lại chế độ hưu trí theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu. Đồng thời xác định số tiền chênh lệch phát sinh theo quy định của chính sách tiền lương từng thời kỳ để chi trả bổ sung cho người lao động kể tử thời điểm hưởng.
Về chế độ tử tuất, giải quyết trợ cấp mai táng đối với thân nhân khi người lao động có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân khi người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà không lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Theo cơ quan bảo hiểm xã hội, hiện chưa giải quyết hưởng trợ cấp tuất đối với người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên có thân nhân đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.