09:43 20/05/2022

Sắp hỗ trợ tới 90% phí bảo hiểm nông nghiệp

Trâm Anh

Chính sách mới về hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp đối với cây trồng, vật nuôi và thủy sản chính thức áp dụng từ ngày 24/6 sẽ tạo "tấm khiên" giảm thiểu rủi ro thiên tai cho người dân...

Sản xuất nông nghiệp sắp có thêm "tấm khiên" giảm thiểu rủi ro
Sản xuất nông nghiệp sắp có thêm "tấm khiên" giảm thiểu rủi ro

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp đối với cây trồng, vật nuôi và thủy sản.

HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO HỖ TRỢ LÊN TỚI 90% PHÍ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP

Theo đó, đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp gồm: cây trồng như lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê; vật nuôi gồm trâu, bò, lợn;  nuôi trồng thủy sản như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.

Thời gian thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp từ 24/6/2022 đến hết  31/12/2025.

Về mức hỗ trợ phí bảo hiểm, đối với cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/1/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) được hỗ trợ tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 58/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) có thể lên tới 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.

Còn mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp đối với cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tối đa là 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.

Quyết định cũng nêu rõ, đối với tổ chức sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm nông nghiệp khi đáp ứng đầy đủ 3 quy định.

Một là, doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã.

Hai là, có hợp đồng liên kết gắn với sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, đảm bảo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Ba là, có sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được chứng nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền hoặc được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định pháp luật về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Quyết định cũng quy định cụ thể rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với cây lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê; trâu, bò, lợn; tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra như thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất...); dịch bệnh đối với cây lúa (bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn...); dịch bệnh đối với trâu, bò, lợn (bệnh lở mồm long móng, tai xanh, nhiệt thán, xoắn khuẩn).

Tuy nhiên, sẽ không hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh đối với cây cao su, hồ tiêu, điều, cà phê, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.

MỞ RỘNG ĐỊA BÀN HỖ TRỢ

Quyết định số 13 cũng mở rộng phạm vi hỗ trợ bảo hiểm hơn so với các quy định trước đó. Cụ thể, bổ sung 3 tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng trong hỗ trợ phí bảo hiểm với vật nuôi (trâu, bò) và tăng 9 tỉnh, thành phố gồm Bắc Giang, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đắk Lắk, Đồng Nai trong hỗ trợ bảo hiểm với vật nuôi (lợn).

Đây là các tỉnh, thành phố có đàn bò lớn trên 300.000 con, số lượng chăn nuôi đàn lợn lớn trên 1 triệu con...

Địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp cũng được Quyết định số 13 nêu rõ. Theo đó, đối với cây lúa, hỗ trợ phí bảo hiểm tại 7 tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp.

Đối với cây cao su, tại 8 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai.

Đối với cây cà phê, tại 7 tỉnh: Sơn La, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước.

Đối với cây hồ tiêu, tại 6 tỉnh: Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Đối với cây điều, tại 6 tỉnh: Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Bình Phước, Đồng Nai.

Đối với trâu, bò, tại 11 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương.

Đối với lợn, tại 9 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Bắc Giang, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đắk Lắk, Đồng Nai.

Đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, tại 5 tỉnh: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

Trung bình mỗi năm thiên tai làm thiệt hại từ 1-1,5% GDP và gây ra những hệ lụy lâu dài, ảnh hưởng đến việc sản xuất, sinh hoạt của người dân.

Tuy nhiên, đánh giá quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp thời gian qua, Bộ Tài chính chỉ rõ còn nhiều hạn chế do một số chính sách, cơ chế hướng dẫn thực hiện ban hành chậm, dẫn đến các địa phương còn gặp khó khăn, lúng túng trong tổ chức thực hiện.

 

Kết quả cấp đơn bảo hiểm thời gian qua rất hạn chế. Chỉ có 3/19 tỉnh gồm Nghệ An, Hà Giang và Bình Định có kết quả triển khai bảo hiểm. Đồng thời, mới triển khai được 2/3 đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ là cây lúa và vật nuôi (trâu, bò). 

Mặc dù có nhiều kinh nghiệm được rút ra sau giai đoạn thực hiện thí điểm nhưng bảo hiểm nông nghiệp về cơ bản vẫn là sản phẩm mới, phức tạp không chỉ đối với người nông dân mà còn đối với đội ngũ cán bộ thực thi chính sách tại cơ sở. 

Bên cạnh đó, nhận thức của một số bộ phận người nông dân đối với bảo hiểm nông nghiệp vẫn còn hạn chế.

Vì vậy, Quyết định số 13 được kỳ vọng sẽ tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp.

Đồng thời, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại về tài chính do các rủi ro xảy ra trong quá trình sản xuất, bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp.