Có nên mua nồi hầm điện?
Xét về hình thức, nồi tiềm điện có hình dáng không khác là bao so với những chiếc nồi cơm điện cơ (1 nút bấm) vốn rất quen thuộc với mọi người. Điểm khác nhau chính là nồi tiềm điện sử dụng lòng nồi dày, cấu tạo bằng sứ tráng men hoặc bằng gốm, giúp giữ nhiệt và truyền nhiệt tốt hơn mà không cần phải gia nhiệt nhiều. Chính vì thiết kế lòng nồi như vậy nên nồi tiềm điện thường nóng chậm hơn, thời gian nấu chín thực phẩm bao giờ cũng lâu hơn (trung bình là khoảng 3 - 4 tiếng), nhưng bù lại lại giúp bảo toàn dinh dưỡng trong thực phẩm tốt hơn và cũng đỡ hao điện hơn. Thường thì nồi tiềm sẽ duy trì nấu chín thực phẩm ở nhiệt độ khoảng từ 80 – 100 độ C, tuỳ theo mức độ nhiệt mà bạn chọn. Với mức tạo nhiệt thấp cộng thêm khả năng giữ nóng cao của lòng nồi nên cho dù có nấu trong thời gian dài thì tổng thể năng lượng điện tiêu thụ sau quá trình nấu bằng nồi tiềm điện cũng vẫn ở mức thấp, có khi chỉ tương đương với một chiếc quạt cây. Thực phẩm khi chín từ từ như vậy cũng sẽ không chuyển hoá để sinh ra các độc tố có hại cho sức khoẻ. Một ưu điểm của nồi tiềm điện đó là chúng có giá thành rất rẻ, chỉ từ 150.000đ là bạn đã có thể mua được cho mình một nồi tiềm điện dung tích 1,5L. Tuy nhiên, dòng giá rẻ như vậy thường có chất lượng dây dẫn điện, bộ phát nhiệt không tốt, dễ dẫn đến rủi ro chập cháy, hư hỏng hơn, đặc biệt là trong trường hợp bạn sử dụng nồi tiềm thường xuyên, liên tục, trong thời gian dài. Các sản phẩm chất lượng tốt thường có giá thành khoảng 400.000đ – 500.000đ trở lên cho loại nồi dung tích 1,5L… Không chỉ rẻ ở chi phí đầu tư lúc mua mà trong cả quá trình sử dụng, nồi tiềm điện cũng tiêu tốn điện rất ít. Thông thường, công suất tiêu thụ điện tối đa của nồi tiềm trong mỗi giờ sẽ là: 80W cho nồi 0,7L;120W cho nồi 1,5L và 200W cho nồi 3L, nhìn chung cũng chỉ tương tự như những chiếc quạt máy trong nhà. Trong khi đó, nồi cơm điện cơ loại nhỏ (khoảng 0,6L) thì công suất nấu thường cũng đã là khoảng 350W mỗi giờ. Một ưu điểm nổi trội khác của nồi tiềm điện đó là cách sử dụng và vệ sinh nồi hết sức dễ dàng. Nếu cho thực phẩm vừa định mức của nồi nấu và dùng quen thì bạn sẽ hoàn toàn không phải lo đứng canh bếp, không lo thức ăn bị trào hay cháy khét trong suất quá trình nấu, kể cả khi bạn để nồi nấu qua đêm. Bên cạnh đó, thiết kế lòng nồi bằng sứ hay gốm tráng men nhìn chung có khả năng chống dính khá tốt, khó bám bẩn và đặc biệt rất dễ vệ sinh khi lòng nồi hoàn toàn tách rời khỏi bộ phát nhiệt.
Thoạt nghe thì cơ chế hoạt động của nồi tiềm có vẻ giống nồi ủ. Tuy nhiên, thực tế thì chúng lại thực sự rất khác biệt nhau. Nồi ủ thường chỉ thích hợp với những món nấu có nhiều nước, thực phẩm được làm chín bằng sức nóng của lượng nước có trong nồi và nhiệt độ “nấu” sẽ bị giảm dần theo thời gian ủ. Khi nấu, bạn bắt buộc phải chọn kích cỡ nồi phù hợp sao cho lượng thực phẩm (gồm cả nước) phải chiếm khoảng 2/3 lòng nồi để đạt hiệu quả giữ nhiệt tốt nhất. Một đặc điểm của việc chế biến thức ăn với nồi ủ đó là không làm món ăn bị mất nước sau khi nấu chín. Nghĩa là khi bạn nấu cháo, hầm xương, nấu chè… thì các nguyên liệu vẫn sẽ nhừ tơi mà lượng nước sau khi ủ vẫn còn nguyên như ban đầu. Như vậy thì những món kho cần cạn bớt nước để kết cấu món ăn sắt lại, trở nên chắc ngọt hơn như món ram, món cá kho, kho khô… chắc chắn sẽ là không phù hợp để dùng với nồi ủ.
Những lưu ý khi mua & dùng |
Lan Hương