VnEconomy - Nhịp sống Kinh tế Việt Nam và Thế giới
Menu
VnEconomy
VnEconomy

Xin ông đánh giá tổng quan về những kết quả đạt được và những hạn chế của mô hình tăng trưởng hiện nay?

Kinh tế Việt Nam qua 40 năm Đổi mới đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng (đạt trung bình 6,7%/năm), đưa nước ta từ một nền kinh tế có quy mô nhỏ trở thành nền kinh tế có quy mô đứng thứ 32 thế giới và thứ 4 trong khu vực ASEAN vào năm 2025 (với GDP đạt khoảng 510 tỷ USD, gấp khoảng gần 64 lần so với năm 1986). GDP bình quân đầu người năm 2025 đạt khoảng 5.000 USD (thu nhập quốc dân (GNI) bình quân đầu người khoảng 4.750 USD), đưa nước ta vượt ngưỡng thu nhập trung bình thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình cao.

Quy mô xuất nhập khẩu hàng hóa không ngừng tăng lên, xếp thứ 20 thế giới. Cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm dần ngành công nghiệp khai khoáng; chuyển dần từ các ngành thâm dụng lao động sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, củng cố vị thế trong chuỗi cung ứng cho một số ngành sản xuất chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày, điện tử, cơ khí. Trình độ công nghệ sản xuất công nghiệp đã thay đổi theo hướng hiện đại, nhiều ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như viễn thông, tài chính ngân hàng… đã đạt được nhiều bước tiến mạnh mẽ.

Tuy nhiên, mô hình phát triển và tăng trưởng kinh tế Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế. Tăng trưởng kinh tế ở dưới mức tiềm năng, vẫn chủ yếu theo chiều rộng và có xu hướng giảm dần. Chất lượng tăng trưởng cải thiện còn chậm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng dựa vào các động lực truyền thống đã dần tới hạn; chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều sâu chưa có nhiều thay đổi đáng kể, vẫn dựa nhiều vào khai thác tài nguyên, thâm dụng lao động và vốn đầu tư, trong khi năng suất lao động và hàm lượng khoa học, công nghệ thấp hơn nhiều nước trong khu vực và chậm được cải thiện.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa nhưng chủ yếu tập trung vào các ngành gia công, lắp ráp có giá trị gia tăng thấp phục vụ xuất khẩu, chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh nhưng đóng góp của khu vực kinh tế trong nước hạn chế (chỉ chiếm khoảng 25% giá trị xuất khẩu), giá trị xuất siêu chủ yếu dựa vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; tỷ lệ nội địa hóa trong nhiều ngành xuất khẩu không cao, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu.

Các ngành kinh tế chưa chuyển dịch mạnh. Cơ cấu lại một số lĩnh vực chưa đạt như kỳ vọng. Phát triển doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Chưa khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của các vùng, các cực tăng trưởng. Chất lượng nguồn nhân lực chưa có chuyển biến rõ nét. Khoa học, công nghệ phát triển chưa như mong muốn và chưa thực sự trở thành động lực quan trọng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước.

Liên kết sản xuất giữa các khu vực kinh tế, cộng đồng doanh nghiệp yếu, nhất là giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI, dẫn đến hiệu quả lan tỏa trong nền kinh tế chưa cao. Các mô hình kinh tế mới như: kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn,... chưa thực sự trở thành động lực tăng trưởng mới; mô hình kinh tế khai thác không gian tầm thấp (LAE), khai thác không gian ngầm,... chưa được chú trọng thúc đẩy.

VnEconomy

Theo ông, đâu là những thách thức từ bối cảnh quốc tế mà nền kinh tế nước ta phải đối mặt trong thời gian tới. Việt Nam cần đổi mới mô hình tăng trưởng như thế nào để đạt được mục tiêu đề ra đến năm 2030 và năm 2045?

Bối cảnh thế giới hiện tại có nhiều yếu tố bất định, khó lường; căng thẳng địa chính trị, xu hướng bảo hộ thương mại, chủ nghĩa dân tộc ngày càng phổ biến, cạnh tranh công nghệ, yêu cầu xanh - sức ép số - đòi hỏi bền vững gia tăng, nâng chuẩn sản xuất và rủi ro cho tăng trưởng kinh tế lớn hơn khi tiếp tục phụ thuộc vào xuất khẩu mà phần lớn đến từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong bối cảnh đó, đòi hỏi Việt Nam cần thiết xác lập mô hình tăng trưởng mới. Phải làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống (như xuất khẩu, đầu tư, tiêu dùng trong nước); đồng thời, phát triển các động lực tăng trưởng mới dựa vào tri thức, khoa học, đổi mới sáng tạo, công nghệ cao, nâng cao giá trị nội địa, tăng cường liên kết giữa các khu vực kinh tế và giữa các doanh nghiệp; phát huy tốt nhất, hiệu quả nhất các thành phần, khu vực kinh tế; các không gian kinh tế mới và quan tâm cả góc độ tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế để tạo sức bật, bức phá phát triển kinh tế Việt Nam nhằm đạt các mục tiêu tăng trưởng kinh tế đề ra.

Hiện nay, Ban Chính sách, chiến lược Trung ương xây dựng Đề án tổng kết Nghị quyết 05-NQ/TW về đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế và đề xuất các giải pháp chiến lược cho tăng trưởng hai con số trong kỷ nguyên mới để trình xin ý kiến Bộ Chính trị. Trong đó, đã đề xuất quan điểm phát triển cho giai đoạn tới đây là cần xác lập mô hình tăng trưởng mới chủ yếu dựa vào hiệu quả vốn đầu tư, năng suất lao động, đột phá phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chú trọng vào đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước, tập trung chủ yếu vào hiệu quả, chiều sâu, tính bền vững, khả năng tự thích ứng và chống chịu trước các biến động của bên ngoài; chuyển nhanh sang các ngành, lĩnh vực, công đoạn có hàm lượng tri thức và công nghệ cao trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Theo đó, Ban Chính sách, chiến lược Trung ương nhấn mạnh vai trò của ba đột phá chiến lược; các động lực tăng trưởng mới (như xây dựng đặc khu kinh tế, trung tâm tài chính quốc tế; các khu thương mại tự do, các không gian phát triển mới, các mô hình kinh tế mới); khai thác tốt nhất các khu vực kinh tế, các ngành, lĩnh vực còn dư địa nhằm đạt được các mục tiêu đến năm 2030 và năm 2045, đồng thời phải đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô trong mọi tình huống, quản lý, giải quyết tốt các rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực hiện. Từ đó, đề án nhấn mạnh yêu cầu phải có cách tiếp cận giải quyết vấn đề một cách toàn diện với các giải pháp mang tính tổng thể.

VnEconomy

Vậy xin ông cho biết một số giải pháp cụ thể mà Ban Chính sách, chiến lược Trung ương đưa ra nhằm tăng cường nội lực, tự chủ, sức chống chịu của nền kinh tế; nền kinh tế tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu?

Ban Chính sách, chiến lược Trung ương đề xuất các giải pháp toàn diện với giải pháp chung và nhiều giải pháp cụ thể. Trong đó có một số giải pháp cụ thể như sau:

Thứ nhất, làm mới các động lực tăng trưởng kinh tế truyền thống.

Đối với xuất khẩu, cần tái cấu trúc chiến lược xuất khẩu, chuyển mạnh từ chiếm lĩnh thị trường bằng cạnh tranh về giá sang chiến lược xuất khẩu dựa trên thương hiệu, tiêu chuẩn cao và sản phẩm có hàm lượng công nghệ, thiết kế, đậm văn hóa Việt.

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, hướng vào lõi công nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo hướng chú trọng gia tăng giá trị trong nước trong xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp, đặc biệt là hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ, chất xám cao, có tiêu chuẩn xanh cao, tiếp tục giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.

Khuyến khích doanh nghiệp đa dạng hóa chuỗi cung ứng, giảm sự phụ thuộc vào một số đối tác thương mại lớn, chủ động tìm kiếm thị trường mới. Tham gia chuỗi cung ứng chiến lược của các nước có tiềm lực khoa học, công nghệ cao. Thúc đẩy tăng trưởng thương mại với các thị trường có tiềm năng, còn dư địa lớn; với các quốc gia quan hệ đối tác với Việt Nam.

Tăng cường đầu tư, tạo chính sách hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp trong nước ở các ngành dịch vụ, vận tải, bảo hiểm trong nước tham gia nhiều hơn đối với các dịch vụ phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. Đổi mới toàn diện hệ thống xúc tiến thương mại. Tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội từ các Hiệp định Thương mại tự do đã được ký kết. Chủ động, linh hoạt trong ứng phó các biến động bất lợi của thị trường.

Đối với tiêu dùng, thực hiện chính sách nội địa hóa sản phẩm trung, cao cấp thay thế hàng nhập khẩu thông qua các gói tín dụng ưu đãi, chính sách đổi mới công nghệ và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh về giá và chất lượng, tập trung vào các ngành: thực phẩm chế biến sâu, dược phẩm, mỹ phẩm, hàng điện tử gia dụng, thiết bị thông minh, logistics nội địa, du lịch nội địa, giáo dục, y tế chất lượng cao.

Đẩy mạnh phát triển các chuỗi bán lẻ hiện đại, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất và hệ thống phân phối. Có chính sách ưu đãi để hỗ trợ các doanh nghiệp nội địa tham gia hệ thống bán lẻ, hạn chế sự chi phối của các tập đoàn nước ngoài. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng mạng lưới phân phối. Thiết kế các gói tín dụng linh hoạt, phù hợp, có giám sát rủi ro để kích thích tiêu dùng nội địa. Cùng với đó là có chính sách tăng cường chi tiêu công định hướng tiêu dùng nội địa; ưu tiên chi tiêu công cho các lĩnh vực có khả năng tạo "hiệu ứng dây chuyền" trong nền kinh tế.

Đối với đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước theo hướng “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân”. Đặc biệt, cần xây dựng bộ tiêu chí để theo dõi và giám sát hiệu quả, vai trò của vốn đầu tư công trong thu hút các nguồn lực đầu tư tư nhân trên cơ sở đánh giá hiệu quả chi tiêu đầu tư dựa trên kết quả, áp dụng chỉ số hiệu suất, tỷ lệ lan tỏa kinh tế và chỉ số năng suất đầu tư.

Tiếp tục thúc đẩy triển khai các mô hình mới như “đầu tư công - quản trị tư”, “đầu tư công - sử dụng tư”… Ưu tiên nguồn lực nhà nước đầu tư cho phát triển hạ tầng liên kết vùng, hạ tầng năng lượng, các công trình trọng điểm, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Thực hiện đồng bộ các chính sách để hướng tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất; phát huy kênh huy động vốn trung và dài hạn của thị trường chứng khoán cho đầu tư, tăng trưởng.

Đẩy mạnh phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp minh bạch an toàn. Xây dựng hệ sinh thái tài chính toàn diện, lành mạnh. Tháo gỡ, xử lý triệt để các tồn động trong thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công. Tập trung tháo gỡ các dự án tồn đọng, chậm triển khai để nhanh chóng giải phóng đưa các nguồn lực vào phục vụ phát triển, tăng trưởng kinh tế.

Sớm thiết kế lại bộ công cụ thu hút FDI, chuyển từ trọng tâm ưu đãi thuế sang các chính sách hỗ trợ khác gồm: cung cấp mặt bằng sản xuất và hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao; hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng lao động kỹ thuật; cung cấp dịch vụ công trọn gói, đồng bộ và nhanh chóng; đảm bảo tính ổn định pháp lý, chính sách đầu tư và bảo vệ quyền sở hữu, tài sản hợp pháp của nhà đầu tư.

Tăng cường thu hút FDI chọn lọc, ưu tiên công nghệ cao, sản xuất xanh, tuần hoàn, thông minh. Có chính sách thu hút các doanh nghiệp sản xuất chip bán dẫn, AI, công nghệ cao. Điều chỉnh chính sách thu hút FDI theo hướng ưu đãi cho các doanh nghiệp có cam kết cụ thể về chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực, sử dụng linh kiện nội địa.

VnEconomy

Thứ hai, phát triển các mô hình kinh tế, các không gian phát triển mới, các ngành kinh tế mới nhằm tạo sức bật cho tăng trưởng kinh tế.

Khẩn trương hoàn thiện hành lang pháp lý phục vụ cho phát triển các mô hình kinh tế mới, các ngành kinh tế mới, nhất là kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế ban đêm, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế carbon thấp, kinh tế khai thác không gian tầm thấp (LAE), kinh tế không gian vũ trụ, không gian ngầm; một số ngành công nghiệp như chip bán dẫn, rô-bôt và tự động hóa, trí tuệ nhân tạo, công nghiệp sinh học, năng lượng mới; đặc biệt là cơ chế, chính sách nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển các mô hình kinh tế mới, ngành kinh tế mới. Mở rộng các hình thức thử nghiệm cấp vốn, tài trợ chuỗi cung ứng phù hợp cho sự phát triển của các mô hình và ngành kinh tế mới.

Nghiên cứu ban hành Nghị quyết riêng của Quốc hội về cơ chế, chính sách phát triển các mô hình kinh tế mới, các ngành kinh tế mới. Sớm ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần thiết cho các mô hình kinh tế mới, các ngành kinh tế mới, trên cơ sở hài hòa hóa với các chính sách, thông lệ quốc tế; phù hợp với chuỗi giá trị toàn cầu.

Tăng cường liên kết giữa các hiệp hội, doanh nghiệp nhằm phổ biến, thúc đẩy các mô hình kinh tế mới, ngành kinh tế mới, gắn với chuyển giao công nghệ. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, bao gồm cả các chương trình tăng cường kỹ năng và đào tạo kỹ năng mới cho người lao động thích ứng hiệu quả với các mô hình kinh tế mới.

Khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất không gian tăng trưởng mới từ các vùng, các địa phương và các cực tăng trưởng của cả nước. Phát huy vai trò dẫn dắt của các vùng động lực và các địa phương dẫn đầu với các mô hình, cơ chế, chính sách mới, vượt trội về đầu tư, tài chính, quy hoạch, đất đai, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số,… để thu hút mạnh đầu tư.

Thúc đẩy kinh tế khu vực đô thị tăng trưởng nhanh, hiệu quả; là động lực cho tăng trưởng. Phát triển nông thôn theo hướng đa giá trị, bền vững, có bản sắc gắn với đô thị hóa. Tạo đột phá trong phát triển kinh tế biển. Tiếp tục thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới từ các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, đặc khu, khu thương mại tự do, trung tâm tài chính quốc tế.

VnEconomy

Thứ ba, kết hợp việc thúc đẩy mở rộng phạm vi, quy mô gắn với tăng nhanh giá trị gia tăng ở tất cả các ngành nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ.

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh. Theo đó, đẩy mạnh chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, chuyển đổi năng lượng, ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tạo đột phá trong cơ cấu lại ngành công nghiệp. Phát triển nguồn cung và hạ tầng năng lượng, đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng cao trong giai đoạn tới.

Phát triển ngành dịch vụ hiện đại, chất lượng cao theo hướng cơ cấu lại các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, hiện đại; phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh. Tập trung cho phát triển mạnh du lịch và các ngành công nghiệp văn hóa, dịch vụ văn hóa. Đẩy mạnh các ngành dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao như công nghệ thông tin, viễn thông, logistics, dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng không, thương mại điện tử, giáo dục - đào tạo, y tế, tài chính, ngân hàng,…

Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp với trọng tâm là chuyển từ sản lượng sang giá trị gia tăng cao, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị. Theo đó, phát triển các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh lớn, có năng suất, chất lượng, chế biến sâu, giá trị gia tăng cao. Xây dựng thương hiệu quốc gia cho nông sản chủ lực, sản phẩm có giá trị kinh tế cao, sản phẩm nông nghiệp sinh thái.

Phát triển mạnh kinh tế nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn. Ứng dụng công nghệ số trong toàn bộ chuỗi nông nghiệp. Tăng cường liên kết “4 nhà” một cách thực chất để khắc phục sản xuất nhỏ, manh mún.

Tập trung đầu tư hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp. Chủ động mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Có cơ chế, chính sách mạnh để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp gắn với hình thành chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Thứ tư, phát huy nội lực và mối liên kết giữa các khu vực kinh tế và giữa các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước. Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng nhất của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả khu vực đầu tư nước ngoài.

Có chính sách phù hợp để hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, quy mô lớn, đầu đàn để dẫn dắt chuỗi giá trị trong nước, là hạt nhân xây dựng hệ sinh thái cụm ngành và mở rộng, tham gia thị trường toàn cầu. Hỗ trợ tập đoàn kinh tế tư nhân Việt Nam mua lại công ty công nghệ nước ngoài để làm chủ công nghệ lõi tiên tiến.

Nhà nước bảo lãnh hoặc cung cấp tín dụng ưu đãi cho các thương vụ chiến lược, mở rộng sản xuất ra nước ngoài. Nghiên cứu cơ chế, chính sách đặt hàng, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu hoặc khuyến khích các doanh nghiệp lớn tham gia các dự án và nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng, cấp bách quốc gia.

Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp lớn cam kết chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản trị, thử nghiệm sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

Thí điểm mô hình doanh nghiệp nhà nước đổi mới sáng tạo trong một số tập đoàn lớn để dẫn dắt đổi mới sáng tạo quốc gia, đóng vai trò đầu tàu công nghệ trong các ngành chiến lược, được áp dụng một số cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) về đầu tư - quản lý, có thể thực hiện đầu tư mạo hiểm vào các startup công nghệ tiềm năng trong nước. Đồng thời, có chính sách ưu đãi vượt trội về thuế, tiếp cận vốn, bảo lãnh tín dụng, mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo mức độ tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.

Thúc đẩy và tăng tỷ lệ nội địa hóa thông qua liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa, nhất là trong các ngành công nghiệp nền tảng, mũi nhọn, ưu tiên; yêu cầu các dự án FDI lớn phải có kế hoạch sử dụng chuỗi cung ứng nội địa ngay từ giai đoạn phê duyệt dự án.

Xây dựng cơ chế hỗ trợ có điều kiện, có đánh giá hiệu quả, trong đó các ưu đãi, hỗ trợ được ràng buộc với các cam kết cụ thể về tỷ lệ nội địa hóa, chuyển giao công nghệ, đầu tư R&D, phát triển chuỗi cung ứng trong nước, đào tạo nhân lực tại chỗ, xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo. Áp dụng cơ chế ưu đãi sau - ưu đãi theo kết quả để thúc đẩy chuyển giao công nghệ hiện đại cho doanh nghiệp trong nước.

VnEconomy

Nội dung đầy đủ của bài viết được đăng tải trên Tạp chí Kinh tế Việt Nam số 39-2025 phát hành ngày 29/09/2025. Kính mời Quý độc giả tìm đọc tại đây

Link: https://premium.vneconomy.vn/dat-mua/an-pham/tap-chi-kinh-te-viet-nam.html

VnEconomy
Asko AI Platform

Askonomy AI

...

icon

Thuế đối ứng của Mỹ có ảnh hướng thế nào đến chứng khoán?

Chính sách thuế quan mới của Mỹ, đặc biệt với mức thuế đối ứng 20% áp dụng từ ngày 7/8/2025 (giảm từ 46% sau đàm phán), có tác động đáng kể đến kinh tế Việt Nam do sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu sang Mỹ (chiếm ~30% kim ngạch xuất khẩu). Dưới đây là phân tích ngắn gọn về các ảnh hưởng chính:

VnEconomy