09:01 15/03/2025

Quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 người lao động cần biết

Nhật Dương

Người lao động cần nắm được các thông tin cần thiết về mức đóng, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp, thủ tục hưởng để không bỏ lỡ các quyền lợi chính đáng khi tham gia...

Người lao động làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội. Ảnh: Nhật Dương.
Người lao động làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội. Ảnh: Nhật Dương.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

KHÔNG THAY ĐỔI ĐIỀU KIỆN HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG NĂM 2025 

Nhờ có các chính sách hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã vượt qua khó khăn về kinh tế, giải quyết được vấn đề việc làm để tạo thu nhập ổn định. Từ đó, góp phần giúp ổn định thị trường lao động, đảm bảo an sinh xã hội.

Chính sách bảo hiểm thất nghiệp đang được quy định tại Luật Việc làm năm 2013. Hiện nay, dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) vẫn đang trong quá trình hoàn thiện để trình Quốc hội tại kỳ họp tới. Vì thế, trong năm 2025, quy định về bảo hiểm thất nghiệp vẫn chưa có gì thay đổi và được tiếp tục thực hiện theo chính sách hiện hành.

Về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, Luật Việc làm quy định được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. Năm 2025, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng. Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp, và do ngân sách Trung ương bảo đảm.

Về chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, chính sách bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Mỗi chế độ lại yêu cầu những điều kiện hưởng nhất định.

Trong đó, đối với trợ cấp thất nghiệp, người lao động muốn hưởng trợ cấp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Người lao động cũng cần đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho Trung tâm dịch vụ việc làm.

Trừ các trường hợp, thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, chết…

ĐƠN GIẢN THỦ TỤC HƯỞNG, TẠO THUẬN LỢI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 

Theo quy định hiện hành, tiền trợ cấp thất nghiệp được chi trả hằng tháng cho người lao động. Mỗi tháng, người lao động thất nghiệp phải đi thông báo tình hình tìm kiếm việc làm mới được nhận tiền trợ cấp.

Lao động thất nghiệp đăng ký thông tin tìm kiếm việc làm. Ảnh: Nhật Dương.
Lao động thất nghiệp đăng ký thông tin tìm kiếm việc làm. Ảnh: Nhật Dương.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Mức hưởng không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Theo đó, năm 2025, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khu vực Nhà nước là 5 x 2,34 triệu đồng (từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng) = 11,7 triệu đồng.

Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau: Người lao động làm việc tại vùng 1 là 5 x 4,96 triệu đồng = 24,8 triệu đồng/tháng; vùng 2 là 5 x 4,41 triệu đồng = 22,05 triệu đồng/tháng; vùng 3 là 5 x 3,86 triệu đồng = 19,3 triệu đồng/tháng; vùng 4 là 5 x 3,45 triệu đồng = 17,25 triệu đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp như trên, đang được thực hiện theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, áp dụng từ ngày 1/7/2024 đến nay.

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương, nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Sau 3 tháng, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không giải quyết thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ tiếp tục được bảo lưu.

Ông Vũ Quang Thành, Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, cho biết hiện nay ngoài trực tiếp nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại các Trung tâm dịch vụ việc làm, ví dụ tại Hà Nội là Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố, thì người lao động có thể làm thủ tục qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Tuy nhiên, ông Thành cũng khuyến khích người lao động nộp hồ sơ hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp qua Cổng dịch vụ công, bởi thủ tục hiện nay được tối giản, thuận tiện, thực hiện dễ dàng, nhanh nhất mà không cần đến tận nơi.