09:36 03/06/2024

Lãi suất liên ngân hàng lao dốc, Ngân hàng Nhà nước hút ròng gần 40.000 tỷ đồng

Tùng Thư

Sau khi bơm mạnh VND thông qua kênh thị trường mở, tuần cuối tháng 5 (27-31/5), Ngân hàng Nhà nước đã quay lại hút ròng 39.704,48 tỷ đồng. Lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm giảm 2,22% từ mức 5,15% thiết lập ngày 24/5...

Tỷ giá liên ngân hàng không  còn bám sát giá trần của Ngân hàng Nhà nước.
Tỷ giá liên ngân hàng không còn bám sát giá trần của Ngân hàng Nhà nước.

Trong tuần từ 27 - 31/5, tỷ giá trung tâm được Ngân  hàng Nhà nước điều chỉnh tăng – giảm đan xen qua các phiên. Chốt ngày 31/5, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24.261 VND/USD, giảm 3 đồng so với phiên cuối tuần trước đó. Ngân hàng Nhà nước tiếp tục niêm yết tỷ giá mua giao ngay ở mức 23.400 VND/USD, tỷ giá bán giao ngay ở mức 25.450 VND/USD ở tất cả các phiên.

Tỷ giá liên ngân hàng trong tuần từ 27-31/5 hạ nhiệt, không còn sát giá trần của Ngân hàng Nhà nước. Kết thúc phiên 31/5, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 25.441 VND/USD, giảm 36 đồng so với phiên cuối tuần trước đó (24/5).

Tỷ giá trên thị trường tự do tăng lên trong tuần qua. Chốt phiên 31/5, tỷ giá tự do tăng 45 đồng ở chiều mua vào và 75 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25.775 VND/USD và 25.855 VND/USD.

Trong tuần từ 27 - 31/05, lãi suất VND liên ngân  hàng giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn qua tất cả các phiên. Chốt ngày 31/5, lãi suất VND liên  ngân hàng giao dịch quanh mức: qua  đêm 2,93% (-2,22 đpt); 1 tuần 3,7% (-1,58 đpt); 2 tuần 4,45% (-0,90 đpt); 1 tháng 5% (-0,45 đpt). 

 

"Theo kỳ hạn, các giao dịch VND chủ yếu tập trung vào kỳ hạn qua đêm (90,40% tổng doanh số giao dịch VND) và kỳ hạn 1 tuần (2,65% tổng doanh số giao dịch VND). Đối với giao dịch USD, các kỳ hạn có doanh số lớn nhất là kỳ hạn qua đêm và 1 tuần với tỷ trọng lần lượt là 66,38% và 26,33%".

Ngân  hàng  Nhà  nước.

Lãi suất USD liên ngân hàng ít biến động trong tuần qua. Phiên 31/5, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5,29% (-0,01 đpt); 1 tuần 5,34% (+0,01 đpt); 2 tuần 5,40% (không thay đổi) và 1 tháng 5,43% (-0,02 đpt).

Trên thị trường mở, tuần từ 27 - 31/5, ở kênh cầm cố, Ngân  hàng Nhà nước chào thầu ở 2 kỳ hạn 7 ngày và 14 ngày với khối lượng là 30.000 tỷ VND, lãi suất giữ ở mức 4,5%. Có 11.684,1 tỷ đồng trúng thầu và 27.888,58 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua.

Ngân hàng Nhà nước chào thầu tín phiếu Ngân  hàng Nhà nước kỳ hạn 28 ngày, đấu thầu lãi suất ở tất cả các phiên. Hết tuần, có tổng cộng 30.200 tỷ đồng trúng thầu, lãi suất trúng thầu 2 phiên đầu tuần giữ ở mức 4,2%/năm, 3 phiên cuối tăng lên mức 4,25%. Bên cạnh đó, có 6.700 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua. 

Như vậy, Ngân  hàng Nhà nước hút ròng 39.704,48 tỷ VND từ thị trường trong tuần qua bằng kênh thị trường mở, khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố ở mức 81.766,82 tỷ VND và khối lượng tín phiếu lưu hành ở mức 76,290,0 tỷ VND.      

Ngày 29/5, Kho  bạc  Nhà nước gọi thầu 9.000 tỷ đồng trái  phiếu  Chính  phủ, khối lượng trúng thầu chỉ đạt 1.050 tỷ đồng, tương ứng 12%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được 1.000 tỷ đồng/2.500 tỷ đồng gọi thầu và kỳ hạn 30 năm huy động được 50 tỷ đồng/1.000 tỷ đồng gọi thầu. Các kỳ hạn 7 năm, 10 năm và 15 năm gọi thầu lần lượt 500 tỷ đồng, 3.000 tỷ đồng và 2.000 tỷ đồng, tuy nhiên đều không có khối lượng trúng thầu. Lãi suất trúng thầu kỳ hạn 5 năm là 1,8% (+0,05 đpt so với phiên đấu thầu trước) và 30 năm là 3,1% (+0,04 đpt).

Trong tuần này, ngày 5/6, Kho  bạc Nhà nước dự kiến chào thầu 9.000 tỷ đồng trái  phiếu Chính phủ trong đó kỳ hạn 5 năm  chào thầu 2.000 tỷ đồng, 10 năm chào thầu 3000 tỷ đồng, 15 năm 2.000 tỷ đồng, 20 năm 1.000 tỷ đồng và kỳ hạn 30 năm 1.000 tỷ đồng.

Giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình 9.303 tỷ đồng/phiên, giảm so với mức 11.702 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. 

Lợi suất trái  phiếu Chính phủ trong tuần qua giảm ở các kỳ hạn từ 5 năm đến 15 năm và không đổi ở các kỳ hạn còn lại. Chốt phiên 31/5, lợi suất trái  phiếu Chính  phủ giao dịch quanh 1 năm 1,87% (không thay đổi); 2 năm 1,88% (không thay đổi); 3 năm 1,9% (không thay đổi); 5 năm 2,04% (-0,01đpt); 7 năm 2,31% (-0,04 đpt); 10 năm 2,85% (-0,07 đpt); 15 năm  3,02% (-0,04 đpt); 30 nămm 3,19% (không thay đổi).