19:16 29/01/2023

Nhu cầu mua sắm Tết Nguyên đán cao đã đẩy CPI tháng 1 tăng 0,52%

Vũ Khuê

Nửa cuối tháng 01/2023 là dịp Tết Nguyên đán Quý Mão nên nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, giá hàng hóa và dịch vụ tăng theo quy luật tiêu dùng… đã đẩy CPI tăng cao so với tháng trước…

Nhu cầu mua sắm Tết nguyên đán cao khiến CPI tháng 1 tăng 0,52%
Nhu cầu mua sắm Tết nguyên đán cao khiến CPI tháng 1 tăng 0,52%

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê công bố ngày 29/1, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2023 tăng 0,52% so với tháng trước. Trong đó, khu vực thành thị tăng 0,52%, khu vực nông thôn tăng 0,51%. So với cùng kỳ năm 2022, CPI tháng 1/2023 tăng 4,89%.

GIÁ XĂNG TĂNG ĐẨY CPI TĂNG

Nguyên nhân CPI tháng 1 tăng theo Tổng cục Thống kê là do Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào tháng 01/2023 nên nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, giá hàng hóa và dịch vụ tăng theo quy luật tiêu dùng vào dịp Tết.

Bên cạnh đó giá xăng dầu trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và điều chỉnh theo mức thuế bảo vệ môi trường từ 01/01/2023 là những yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2023 tăng 0,52% so với tháng trước.

Tốc độ tăng/giảm CPI của tháng 01 các nămgiai đoạn 2019-2023(%).Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Tốc độ tăng/giảm CPI của tháng 01 các nămgiai đoạn 2019-2023(%).
Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Trong tháng 1, có 8 nhóm hàng tăng giá, 2 nhóm hàng giảm giá, riêng nhóm bưu chính - viễn thông có giá ổn định so với tháng trước.

Tăng cao nhất là chỉ số giá nhóm giao thông tháng 01/2023, tăng 1,39% so với tháng trước, làm CPI chung tăng 0,13 điểm phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và mức thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội áp dụng từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Cụ thể, trong tháng giá xăng tăng 2,31% so với tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/01/2023, 03/01/2023 và 11/01/2023, trong đó giá xăng A95 tăng 1.450 đồng/lít, giá xăng E5 tăng 1.380 đồng/lít. Ở chiều ngược lại, giá dầu diezen giảm 2,15% so với tháng trước.

Bên cạnh đó, chỉ số giá nhóm phụ tùng tháng 1 tăng 0,48% so với tháng trước; dịch vụ khác đối với phương tiện vận tải cá nhân tăng 0,56%; dịch vụ giao thông công cộng tăng 8,81%.

Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 01/2023 tăng cao thứ hai, với mức tăng 1,12% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng và sử dụng làm quà biếu tặng tăng trong dịp Tết khiến giá rượu bia tăng 1,66%; thuốc hút tăng 0,71%; đồ uống không cồn tăng 0,49%.

Cũng là những sản phẩm thiết yếu dịp Tết, chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 01/2023 tăng 0,62% so với tháng trước do nhu cầu mua sắm quần áo dịp Tết Nguyên đán Quý Mão tăng. Trong đó, quần áo may sẵn tăng 0,65% so với tháng trước; may mặc khác tăng 0,46%; mũ nón tăng 0,44%; giày dép tăng 0,62%; dịch vụ may mặc tăng 0,6%; dịch vụ giày dép tăng 1,73%.

GIÁ LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM TĂNG CAO

Đáng lưu ý, là những mặt hàng thiết yếu trong Tết, nên nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 01/2023 tăng 0,82% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,27 điểm phần trăm.

Trong đó lương thực tăng 0,89%, tác động tăng 0,03 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 0,95%, tác động tăng 0,2 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,46%, tác động tăng 0,04 điểm phần trăm.

Cụ thể, nhóm thực phẩm tháng 01/2023 tăng 0,95% so với tháng trước. Tập trung chủ yếu ở một số mặt hàng như giá thịt lợn tăng 0,33% so với tháng trước, trong đó khu vực thành thị tăng 0,68%; khu vực nông thôn tăng 0,1%.

Giá thịt lợn tăng từ 5.000-20.000 đồng/kg trong những ngày giáp Tết Nguyên đán do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao. Giá thịt quay, giò, chả tăng 0,73% so với tháng trước; thịt chế biến khác tăng 0,76%.

Giá thịt gia cầm tăng 1,23% so với tháng trước. Trong đó thịt gà tăng 1,38% và thịt gia cầm khác tăng 0,72%; trứng các loại tăng 0,44%; dầu thực vật tăng 0,85%; đồ gia vị tăng 0,92%; bơ, sữa phô mai tăng 0,4%; bánh, mứt, kẹo tăng 1,23%; chè, cà phê, cacao tăng 0,83%; quả tươi, chế biến tăng 3,25% (chuối tăng 4,76%; xoài tăng 3,57%; táo tăng 2,03%; quả có múi tăng 1,88%).

Tuy nhiên, sau gần hai tháng giá rau ở mức cao, tháng 01/2023 giá rau giảm do thời tiết thuận lợi, nguồn cung rau dồi dào, giá rau xanh phục vụ Tết Nguyên đán ổn định. Giá rau trong tháng giảm 0,09% so với tháng trước. Cụ thể, giá bắp cải giảm 3,24%; đỗ quả tươi giảm 2,14%; khoai tây giảm 1,88%.

Ngoài ra, chỉ số giá nhóm lương thực tháng 01/2023 tăng 0,89% so với tháng trước. Trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,84% (khu vực thành thị tăng 0,66%; khu vực nông thôn tăng 0,98%). Giá gạo tăng do giá xuất khẩu duy trì ở mức cao và nhu cầu tiêu dùng các loại gạo tẻ ngon và gạo nếp tăng vào dịp Tết Nguyên đán. Trong đó, giá gạo nếp tăng 1,68% so với tháng trước; gạo tẻ thường tăng 0,82%; gạo tẻ ngon tăng 0,7%.

Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 13.000-16.000 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 18.700-22.000 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 19.600-21.500 đồng/kg; giá gạo nếp từ 26.000-36.500 đồng/kg.

Giá các mặt hàng lương thực chế biến khác cũng tăng do nhu cầu chuẩn bị cho Tết Nguyên đán cao như giá miến tăng 1,19% so với tháng trước; mì sợi, mì, phở, cháo ăn liền tăng 1,03%; ngũ cốc ăn liền tăng 0,72%; bột ngô tăng 0,67%; bánh mì tăng 0,48%.

LẠM PHÁT TĂNG CAO HƠN MỨC CPI BÌNH QUÂN CHUNG

Cũng theo Tổng cục Thống kê, giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 20/01/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.885 USD/ounce, tăng 4,32% so với tháng 12/2022 do thông tin Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất lên khoảng 5-5,25% trong năm 2023 và sau đó sẽ được giảm dần.

Đây sẽ là yếu tố khiến USD giảm và vàng tăng lên. Ngoài ra, nhu cầu tìm đến vàng trong năm 2023 dự báo sẽ cao hơn do nhà đầu tư lo ngại kinh tế thế giới rơi vào suy thoái. Trong nước, nhu cầu mua sắm vàng trước Tết Nguyên đán tăng làm chỉ số giá vàng tháng 01/2023 tăng 0,51% so với tháng trước; tăng 3,57% so với cùng kỳ năm trước.

Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới giảm trong bối cảnh lạm phát của Mỹ tháng 12/2022 tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến ngày 20/01/2023, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 102,9 điểm, giảm 1,4 điểm phần trăm so với tháng trước.

Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.690 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2023 giảm 2,05% so với tháng trước; tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước.

Lạm phát cơ bản tháng 01/2023 tăng 0,46% so với tháng trước, tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng này cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,89%) chủ yếu do lạm phát cơ bản từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2022 có mức tăng so với tháng trước cao hơn CPI chung do giá xăng dầu và giá dịch vụ giáo dục là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong các tháng này thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản. Lạm phát cơ bản tháng 01/2023 ở mức nền cao hơn CPI chung nên có mức tăng so với cùng kỳ năm trước cao hơn.