Đà Nẵng quy định hệ số điều chỉnh giá đất
UBND TP. Đà Nẵng vừa có quy định về hệ số điều chỉnh giá đất và giá đất ở một số dự án bồi thường, tái định cư trên địa bàn. UBND TP yêu cầu các đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật…
Tại huyện Hoà Vang, UBND TP. Đà Nẵng vừa ban hành quyết định, quy định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường hỗ trợ về đất Dự án Đình Làng Hương Lam, xã Hòa Khương. Cụ thể ở vị trí 1, hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng tính tiền bồi thường về đất đối với đất trồng cây hàng năm là 1,0; đất trồng cây lâu năm 1,0; đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, không kể mặt nước tự nhiên 1,0; đất rừng sản xuất 1,0. Hệ số điều chỉnh giá đất này áp dụng cho bảng giá đất quy định tại Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 7/4/2020 của UBND TP.Đà Nẵng.
Đối với Dự án trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng phường Hải Châu 2, quận Hải Châu, đất ở đường Hùng Vương tại vị trí 2 có hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường, hỗ trợ về đất là 1,1. Hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng cho Bảng giá đất quy định tại Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 27/3/2021 của UBND TP.Đà Nẵng.
UBND TP giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận Hải Châu, huyện Hòa Vang phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Quyết định theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, địa phương cũng quy định về giá đất ở tái định cư đường 5,5m (đường Phạm Khiêm Ích), Dự án Khu tái định cư phía bắc bến xe Đông Nam theo mặt bằng Quyết định số 44/2010/QĐ- UBND ngày 17/12/2010 của UBND TP.Đà Nẵng, với giá 2.520.000 đồng/m2, và nhân thêm hệ số hộ phụ theo quy định đối với các trường hợp hộ phụ.
Theo đó, hệ số phân vệt theo chiều sâu đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25m, giá đất tính 2.520.000 đồng/m2 nêu trên; đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu từ 25m trở lên, giá đất tính bằng 0,7 giá 2.520.000 đồng/m2 nêu trên.
Trường hợp trên cùng một trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh đó. Trường hợp các đường phố giao nhau có giá đất khác nhau, thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m thuộc các đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau.
Trường hợp một thửa đất có thể vận dụng 2 cách tính (theo quy định tại Quyết định này) và cho 2 kết quả khác nhau, thì lấy theo giá đất của cách tính có kết quả cao hơn.
Điểm mốc để tính phạm vi 50m được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè), hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa hè).
Ngoài hệ số giá đất giáp ranh quy định như trên, nếu thửa đất nằm ở góc ngã ba đường phố được nhân thêm hệ số 1,2; ở góc ngã tư đường phố được nhân thêm hệ số 1,3; nếu thửa đất có 3 mặt tiền đường phố trở lên được nhân thêm hệ số 1,4. Trường hợp thửa đất có nhiều mặt tiền hướng ra nhiều đường phố, nhưng không xác định được mặt tiền chính theo hướng đường phố nào, thì lấy theo đường phố có giá đất cao nhất; đồng thời được nhân với hệ số góc đường phố tương ứng.
Đối với lô đất 2 mặt tiền, ngoài hệ số đối với thửa đất đặc biệt quy định tại Quyết định này, áp dụng hệ số cộng thêm nếu thuộc trường hợp quy định tại Công văn số 3024/UBND STNMT ngày 26/4/2018 của UBND TP.
UBND TP giao UBND quận Ngũ Hành Sơn, Ban giải phóng mặt bằng quận Ngũ Hành Sơn căn cứ quy định tại Quyết định này lập các thủ tục tiếp theo đúng quy định.