Nghị định gồm 4 chương, 32 điều quy định chi tiết việc thành
lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự; trình tự,
thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo yêu cầu của cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự khi cần xác định giá của tài sản trong
những trường hợp theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Đặc biệt, nghị định quy định 6 trường hợp không được tham
gia định giá tài sản. Bao gồm, người đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại
diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo hoặc người
bị tố giác hoặc có tin báo về tội phạm hoặc người bị kiến nghị khởi tố.
Người đã tham gia định giá hoặc định giá lại tài sản đang được
yêu cầu định giá. Hoặc đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác hoặc có tin báo về tội phạm hoặc
người bị kiến nghị khởi tố, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch,
người dịch thuật trong vụ án đang yêu cầu định giá tài sản.
Trường hợp khác là người đã tham gia với tư cách là người tiến
hành tố tụng trong vụ án đang yêu cầu định giá tài sản. Hoặc có lý do cho rằng
người đó có thể không vô tư trong khi thực hiện định giá. Người đang trong thời
gian thi hành kỷ luật Đảng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức từ
hình thức cảnh cáo trở lên cũng không được tham gia định giá tài sản.
Bên cạnh đó, nghị định cũng quy định trình tự, thủ tục định
giá tài sản gồm việc cung cấp hồ sơ, tài liệu; căn cứ định giá…
Theo đó, việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa
trên ít nhất một trong 5 căn cứ. Đó là giá của tài sản có hoạt động chuyển nhượng
hoặc chào mua hoặc chào bán công khai trên thị trường;
Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định
là mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định đang có
hiệu lực áp dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá.
Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá
cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được
yêu cầu định giá;
Báo cáo thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá của doanh
nghiệp thẩm định giá; báo cáo tư vấn giá của các đơn vị tư vấn giá theo quy định
của pháp luật;
Giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các
cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp;
Trường hợp không thu thập được một trong các căn cứ trên,
thì thu thập các căn cứ khác về tài sản cần định giá là những thông tin, tài liệu
giúp xác định giá của tài sản cần định giá, như ý kiến đánh giá về giá trị của
tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến
thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ tài liệu của các bên liên quan đến
tài sản…