“Sinh sau đẻ muộn”, iPad 2 có gì nổi trội?
Chiếc máy tính bảng thế hệ thứ hai được đánh giá có nhiều cải tiến vượt bậc so với sản phẩm đời đầu
Sáng sớm nay, hãng công nghệ Apple đã chính thức ra mắt chiếc máy tính bảng thế hệ thứ hai với nhiều cải tiến vượt bậc so với sản phẩm đời đầu.
Về màu sắc, theo công bố của Apple, iPad 2 có hai màu đen và trắng, khác biệt với sản phẩm đời đầu chỉ có một màu trắng. Về camera, iPad đời đầu không hỗ trợ thiết bị này, trong khi iPad 2 có tới hai camera ở trước và sau. Đặc biệt, phần mềm PhotoBooth trên hệ điều hành Mac cũng đã xuất hiện trên iPad 2.
iPad 2 sở hữu thân hình có vẻ mượt mà và gọn nhẹ hơn, với chiều dài 242,2 mm, rộng 185,7 mm và dày 8,8 mm. Trong khi, kích thước của iPad lần lượt là 242,8 mm; 189,7 mm và 13,4 mm.
Về cân nặng, iPad bản Wi-Fi nặng 0,68 kg, bản Wi-Fi + 3G nặng 0,73 kg. Với iPad 2, bản Wi-Fi là 0,701 kg, bản Wi-Fi + 3G là 0,613 kg và bản cho Verizon là 0,607 kg.
Một điểm nổi bật ở iPad 2 là dùng chip Apple A5 lõi kép, tốc độ xử lý 1GHz, mạnh mẽ hơn nhưng tiêu thụ điện năng tương đương iPad với chip Apple A4 lõi đơn.
Cả iPad và iPad 2 đều sở hữu màn hình 9,7 inch đèn nền LED IPS LCD, độ phân giải 1.024 x 768 pixel, các dung lượng ổ cứng 16, 32 và 64 GB. Nhưng khả năng kết nối của iPad 2 mở rộng thêm với CDMA.
iPad 2 sử dụng cảm biến gia tốc, ánh sáng, còn iPad 2 bổ sung con quay hồi chuyển, dùng để đo và duy trì định hướng.
Có thể thấy, phiên bản thứ hai của iPad đã được thiết kế lại gần như hoàn toàn so với đời đầu, đúng như lời giới thiệu của Apple. Dẫu vậy, iPad 2 liệu có thành công như “người anh” của nó hay không, vẫn phải chờ xem.
Năm 2010, Apple đã bán được tổng cộng 100 triệu iPhone và 15 triệu chiếciPad. Theo CEO Steve Jobs, iPad là chiếc máy tính bảng bán chạy nhất từ trước đến nay.
iPhone và iPad đã mang về cho Apple một khoản lợi nhuận lên tới 9,5 tỉ USD cùng với 90% thị phần. Số ứng dụng dành cho iPad hiện có là 65.000, trong khi con số dành cho các máy tính bảng chạy Honeycomb chỉ là 100.
Về màu sắc, theo công bố của Apple, iPad 2 có hai màu đen và trắng, khác biệt với sản phẩm đời đầu chỉ có một màu trắng. Về camera, iPad đời đầu không hỗ trợ thiết bị này, trong khi iPad 2 có tới hai camera ở trước và sau. Đặc biệt, phần mềm PhotoBooth trên hệ điều hành Mac cũng đã xuất hiện trên iPad 2.
iPad 2 sở hữu thân hình có vẻ mượt mà và gọn nhẹ hơn, với chiều dài 242,2 mm, rộng 185,7 mm và dày 8,8 mm. Trong khi, kích thước của iPad lần lượt là 242,8 mm; 189,7 mm và 13,4 mm.
Về cân nặng, iPad bản Wi-Fi nặng 0,68 kg, bản Wi-Fi + 3G nặng 0,73 kg. Với iPad 2, bản Wi-Fi là 0,701 kg, bản Wi-Fi + 3G là 0,613 kg và bản cho Verizon là 0,607 kg.
Một điểm nổi bật ở iPad 2 là dùng chip Apple A5 lõi kép, tốc độ xử lý 1GHz, mạnh mẽ hơn nhưng tiêu thụ điện năng tương đương iPad với chip Apple A4 lõi đơn.
Cả iPad và iPad 2 đều sở hữu màn hình 9,7 inch đèn nền LED IPS LCD, độ phân giải 1.024 x 768 pixel, các dung lượng ổ cứng 16, 32 và 64 GB. Nhưng khả năng kết nối của iPad 2 mở rộng thêm với CDMA.
iPad 2 sử dụng cảm biến gia tốc, ánh sáng, còn iPad 2 bổ sung con quay hồi chuyển, dùng để đo và duy trì định hướng.
Có thể thấy, phiên bản thứ hai của iPad đã được thiết kế lại gần như hoàn toàn so với đời đầu, đúng như lời giới thiệu của Apple. Dẫu vậy, iPad 2 liệu có thành công như “người anh” của nó hay không, vẫn phải chờ xem.
Năm 2010, Apple đã bán được tổng cộng 100 triệu iPhone và 15 triệu chiếciPad. Theo CEO Steve Jobs, iPad là chiếc máy tính bảng bán chạy nhất từ trước đến nay.
iPhone và iPad đã mang về cho Apple một khoản lợi nhuận lên tới 9,5 tỉ USD cùng với 90% thị phần. Số ứng dụng dành cho iPad hiện có là 65.000, trong khi con số dành cho các máy tính bảng chạy Honeycomb chỉ là 100.
Thông số | iPad | iPad 2 |
Màn hình | 9,7 inch đèn nền LED IPS LCD | 9,7 inch đèn nền LED IPS LCD |
Độ phân giải | 1.024 x 768 pixel | 1.024 x 768 pixel |
Kích thước | 242.8 mm x 189.7 mm x 13.4mm | 241.2 mm x 185.7 mm x 8.8 mm |
Cân nặng | 0,68 kg (bản Wi-Fi), 0,73 kg (bản Wi-Fi + 3G) | 0,601 (bản Wi-Fi), 0,613 kg (bản Wi-Fi +3G), 0,607kg (bản cho Verizon) |
GPU | PowerVR SGX 535 | Chưa rõ |
Mạng Internet di động | EDGE + HSPA 3 băng tần | EDGE + HSPA 4 băng tần hay CDMA/EVDO Rev. A |
Wi-Fi | Wi-Fi a/b/g/n, 3G, Bluetooth 2.1 + công nghệ EDR | Wi-Fi a/b/g/n, 3G, Bluetooth 2.1 + công nghệ EDR, CDMA |
Giá bán | 499 USD (16GB Wi-Fi) - 829 USD (64GB, 3G) | 499 USD (16GB Wi-Fi) - 829 USD (64GB, 3G/CDMA EVDO) |