Khối ngoại lại bán ròng kỷ lục trong tháng 6, xả nhiều nhất gần 5.000 tỷ đồng cổ phiếu FPT
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 16.591,8 tỷ đồng, tính riêng giao dịch khớp lệnh thì họ bán ròng 15077.4 tỷ đồng. Top bán ròng khớp lệnh của nước ngoài gồm các mã: FPT, VHM, VRE, MWG, FUEVFVND, HPG, TCB, VNM, VCB.
VN-Index đóng cửa tháng 6/2024 tại 1.245,32 điểm, giảm 16,4 điểm tương đương giảm 1,3% so với cuối tháng 5/2024, với thanh khoản gần như đi ngang.
Tổng giá trị giao dịch bình quân phiên trên 3 sàn trong tháng 6 đạt 26.356 tỷ đồng. Tính riêng khớp lệnh, giá trị giao dịch bình quân phiên ở mức 22.683, tăng nhẹ 4% so với tháng trước và 3,8% so với mức bình quân 5 tháng gần đây..
Tính riêng giao dịch khớp lệnh, Nước ngoài lại phá kỷ lục về bán ròng, tiếp tục bán ròng mạnh công nghệ thông tin, Bất động sản, Ngân hàng, Chứng khoán, Chứng chỉ quỹ. Nhóm vốn hóa nhỏ VNSML tăng hấp dẫn dòng tiền trong khi tỷ trọng phân bổ dòng tiền giảm ở nhóm vốn hóa lớn VN30 và vừa VNMID.
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 16.591,8 tỷ đồng, tính riêng giao dịch khớp lệnh thì họ bán ròng 15077.4 tỷ đồng. Mua ròng khớp lệnh chính của nước ngoài là nhóm Xây dựng và Vật liệu, Hàng & Dịch vụ Công nghiệp. Top mua ròng khớp lệnh của nước ngoài gồm các mã: MBB, MSN, HAH, PC1, HSG, CTR, FRT, PAN, EVF, CTD.
Phía bên bán ròng khớp lệnh của nước ngoài là nhóm Công nghệ Thông tin. Top bán ròng khớp lệnh của nước ngoài gồm các mã: FPT, VHM, VRE, MWG, FUEVFVND, HPG, TCB, VNM, VCB.
Nhà đầu tư Cá nhân mua ròng 15.582,35 tỷ đồng, trong đó họ mua ròng 16436.3 tỷ đồng. Tính riêng giao dịch khớp lệnh, họ mua ròng 12/18 ngành, chủ yếu là ngành Công nghệ Thông tin. Top mua ròng của nhà đầu tư cá nhân tập trung gồm: FPT, VHM, HPG, VRE, VND, VCB, BID, MWG, TCB, GAS.
Phía bán ròng khớp lệnh: họ bán ròng 6/18 ngành chủ yếu là nhóm ngành Thực phẩm và đồ uống, Hàng cá nhân & Gia dụng. Top bán ròng có: MSN, MBB, VPB, PC1, HSG, GVR, CTD, FRT, HAH.
Tự doanh mua ròng 1.740,45 tỷ đồng tính riêng khớp lệnh họ bán ròng 66.4 tỷ đồng.
Tính riêng giao dịch khớp lệnh: Tự doanh mua ròng 5/18 ngành. Nhóm mua ròng mạnh nhất là Dịch vụ tài chính, Thực phẩm và đồ uống. Top mua ròng khớp lệnh của tự doanh phiên ngày hôm nay gồm FUEVFVND, VNM, FUESSVFL, SAB, CTG, KBC, DGC, VHM, EIB, GEX.
Top bán ròng là nhóm Công nghệ Thông tin. Top cổ phiếu được bán ròng gồm FPT, HPG, GMD, GAS, PNJ, VPB, ACB, DBC, KDH, FRT.
Nhà đầu tư tổ chức trong nước bán ròng 730,98 tỷ đồng, tính riêng khớp lệnh thì họ bán ròng 1292.5 tỷ đồng. Tính riêng giao dịch khớp lệnh: Tổ chức trong nước bán ròng 8/18 ngành, giá trị lớn nhất là nhóm Công nghệ Thông tin Top bán ròng có FPT, BID, DGC, VIB, SSB, VCG, HPG, DCM, HAH, FUEVFVND.
Giá trị mua ròng lớn nhất là nhóm Thực phẩm và đồ uống. Top mua ròng có VPB, MSN, MWG, PNJ, GVR, MBB, POW, REE, VNM, GMD.
Xét theo khung thời gian tháng, tỷ trọng dòng tiền giảm về đáy 10 tháng ở Bất động sản và Chứng khoán trong khi tăng ở Hóa chất, Thép, Công nghệ thông tin, Kho bãi hậu cần & bảo dưỡng, Điện, Sản xuất Dầu khí, Dệt may.
Nhóm suy yếu trong tháng 5 tiếp tục yếu đi trong tháng 6, bao gồm Bất động sản, Chứng khoán. Đây là hai ngành chịu áp lực bán ròng mạnh của khối ngoại và đang thiếu câu chuyện dẫn dắt dòng tiền. Nhóm tạo đỉnh trong tháng 5 tiếp tục tạo đỉnh mới/duy trì ở vùng đỉnh trong tháng 6, bao gồm Công nghệ thông tin, Kho bãi hậu cần & bảo dưỡng, Thực phẩm, Hàng không, Điện, Vận tải thủy, Dệt may. Nhờ đó, các ngành này đạt hiệu suất tích cực với chỉ số giá đi ngược thị trường chung và tăng điểm.
Nhóm có dòng tiền giảm từ đỉnh 10 tháng có Bán lẻ, Nuôi trồng nông & hải sản, Dịch vụ Dầu khí, Hàng cá nhân; trong khi tăng trở lại có Ngân hàng Thiết bị điện, Vật liệu xây dựng.
Xét theo quy mô vốn hóa, dòng tiền tiếp tục tập trung ở nhóm vốn hóa vừa VNMID với tỷ trọng đạt 43,6% nhưng gia tăng mạnh ở nhóm vốn hóa nhỏ VNSML với tỷ trọng đạt 12,9%, cao nhất trong hơn 1 năm qua. Tỷ trọng dòng tiền giảm nhẹ ở nhóm vốn hóa lớn về mức 39,1% so với mức 40,2% của tháng 5/2024.
Xét theo quy mô dòng tiền, giá trị giao dịch bình quân phiên tăng mạnh nhất ở nhóm vốn hóa nhỏ VNSML, tăng 575 tỷ đồng (+24,4%), trong khi tăng lần lượt 149 tỷ đồng (+1,7%) ở nhóm vốn hóa lớn VN30 và +286 tỷ đồng (+3%) ở nhóm vốn hóa vừa VNMID.
Về biến động giá, chỉ số VN30 có hiệu suất tích cực nhất khi đi ngược thị trường chung với mức tăng +0,18% trong khi VNMID và VNSML giảm lần lượt -2,75% và -2,19%.