Những quỹ tương hỗ tốt nhất và tệ nhất năm 2011
So với 12 tháng trước, năm 2011 quả là quãng thời gian đầy trở ngại và khó khăn đối với các quỹ tương hỗ có trụ sở tại Mỹ
Năm 2010, hầu hết các quỹ tương hỗ cổ phiếu đều đạt được lợi nhuận cao, nhưng năm nay, do ảnh hưởng từ khủng hoảng nợ châu Âu và có khi là cả việc quản lý đầu tư không tốt, lợi nhuận của nhiều tổ chức đã không được như mong đợi.
Quỹ tương hỗ được điều hành bởi công ty đầu tư nhằm huy động vốn cổ đông và đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng chọn lựa, hàng hoá hay các chứng khoán trên thị trường tiền tệ, thường phát hành chứng khoán quỹ để huy động vốn.
Đây là một loại chứng khoán tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nhỏ có khả năng tiếp cận với một danh mục đầu tư đa dạng và có một sự quản lý chuyên môn. Mỗi cổ đông đều có cơ hội được hưởng lãi từ hoạt động đầu tư của quỹ nhưng đồng thời cũng phải chịu lỗ nếu như đầu tư không thành công.
Tổng tài sản ròng của quỹ được tính toán theo từng ngày. Mỗi quỹ tương hỗ đều tiến hành đầu tư theo danh mục đã xác định rõ từ đầu trong các bản cáo bạch. Tuy nhiên các nghiên cứu đều cho thấy phần lớn các quỹ đầu tư đều không đạt được mục tiêu.
Quỹ tương hỗ đã ngày càng trở nên phổ biến trong vòng 20 năm qua. Phương thức đầu tư vốn chẳng mấy được chú ý này bỗng trở nên vô cùng hấp dẫn. Khoảng hơn 80 triệu người Mỹ, và một nửa số hộ gia đình đầu tư vào các quỹ tương hỗ.
Bloomberg Rankings đã phân tích hoạt động của hơn 500 quỹ tương hỗ cổ phiếu đặt trụ sở tại Mỹ, từ đó chọn ra 10 quỹ tốt nhất và 10 quỹ tệ nhất của năm 2011.
Danh sách này không bao gồm các quỹ ngành hoặc quỹ chỉ số cũng như các quỹ có tài sản dưới 250 triệu USD hoặc vốn đầu tư tối thiểu ban đầu ít nhất là 100 nghìn USD. Tất cả số liệu được tính trên cơ sở dữ liệu từ đầu năm 2011 cho tới hết ngày 2/12 vừa qua.
10 quỹ tương hỗ tốt nhất
1. Sequoia
Giám đốc: Bob Goldfarb và David Poppe
Mức sinh lời năm 2011: 12,1%
Tài sản: 4,7 tỷ USD
2. Delaware SMID Cap Growth
Giám đốc: Christopher Bonavico và Ken Broad
Mức sinh lời năm 2011: 11,9%
Tài sản: 1,1 tỷ USD
3. Delaware Select Growth
Giám đốc: Jeffrey Van Harte
Mức sinh lời năm 2011: 10,5%
Tài sản: 518 triệu USD
4. Wells Fargo Advantage Growth
Giám đốc: Thomas Ognar, Joseph Eberhardy và Bruce Olson
Mức sinh lời năm 2011: 10,4%
Tài sản: 7,3 tỷ USD
5. Artisan Small Cap
Giám đốc: Craigh Cepukenas, Vàrew Stephens, James Hamel và team
Mức sinh lời năm 2011: 10,2%
Tài sản: 325,5 triệu USD
6. Federated Strategic Value Dividend
Giám đốc: Walter Bean và Daniel Peris
Mức sinh lời năm 2011: 10,1%
Tài sản: 4,9 tỷ USD
7. Invesco Small Companies
Giám đốc: Robert Mikalachki, Virginia Au và Jason Whiting
Mức sinh lời năm 2011: 7,9%
Tài sản: 844 triệu USD
8. Putnam Equity Spectrum
Giám đốc: David Glancy
Mức sinh lời năm 2011: 7,8%
Tài sản: 325 triệu USD
9. SunAmerica Focused Dividend Strategy Portfolio
Giám đốc: Brendan Voege
Mức sinh lời năm 2011: 7,6%
Tài sản: 1,1 tỷ USD
10. Value Line Emerging Opportunities
Giám đốc: Stephen Grant
Mức sinh lời năm 2011: 7,2%
Tài sản: 270,9 triệu USD
Và 10 quỹ tương hỗ tệ nhất
1. Fairholme
Giám đốc: Bruce Berkowitz
Mức sinh lời năm 2011: -29,2%
Tài sản: 8,1 tỷ USD
2. CGM Focus
Giám đốc: G. Kenneth Heebner
Mức sinh lời năm 2011: -23,7%
Tài sản: 3 tỷ USD
3. Legg Mason Capital Management Special Investment Trust
Giám đốc: Sam Peters
Mức sinh lời năm 2011: -17,7%
Tài sản: 766,5 triệu USD
4. Royce Opportunity
Giám đốc: Boniface Zaino và Bill Hench
Mức sinh lời năm 2011: -14,5%
Tài sản: 1,6 tỷ USD
5. Hartford Capital Appreciation
Giám đốc: Saul Pannell và Frank Catrickes
Mức sinh lời năm 2011: -14,3%
Tài sản: 12,7 tỷ USD
6. Brandywine
Giám đốc: William D'Alonzo, John Ragard và Scott Gates
Mức sinh lời năm 2011: -14,12%
Tài sản: 1,3 tỷ USD
7. CRM Small Cap Value
Giám đốc: Kevin Chin, Michael Caputo và Brian Harvey
Mức sinh lời năm 2011: -14,11%
Tài sản: 685 triệu USD
8. Perritt MicroCap Opportunities
Giám đốc: Michael Corbett
Mức sinh lời năm 2011: -13,7%
Tài sản: 337,5 triệu USD
9. Parnassus SmallCap
Giám đốc: Jerome Dodson và Ryan Wilsey
Mức sinh lời năm 2011: -13,2%
Tài sản: 663 triệu USD
10. Vanguard Capital Value
Giám đốc: Peter Higgins và David Palmer
Mức sinh lời năm 2011: -13,1%
Tài sản: 662 triệu USD
Quỹ tương hỗ được điều hành bởi công ty đầu tư nhằm huy động vốn cổ đông và đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng chọn lựa, hàng hoá hay các chứng khoán trên thị trường tiền tệ, thường phát hành chứng khoán quỹ để huy động vốn.
Đây là một loại chứng khoán tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nhỏ có khả năng tiếp cận với một danh mục đầu tư đa dạng và có một sự quản lý chuyên môn. Mỗi cổ đông đều có cơ hội được hưởng lãi từ hoạt động đầu tư của quỹ nhưng đồng thời cũng phải chịu lỗ nếu như đầu tư không thành công.
Tổng tài sản ròng của quỹ được tính toán theo từng ngày. Mỗi quỹ tương hỗ đều tiến hành đầu tư theo danh mục đã xác định rõ từ đầu trong các bản cáo bạch. Tuy nhiên các nghiên cứu đều cho thấy phần lớn các quỹ đầu tư đều không đạt được mục tiêu.
Quỹ tương hỗ đã ngày càng trở nên phổ biến trong vòng 20 năm qua. Phương thức đầu tư vốn chẳng mấy được chú ý này bỗng trở nên vô cùng hấp dẫn. Khoảng hơn 80 triệu người Mỹ, và một nửa số hộ gia đình đầu tư vào các quỹ tương hỗ.
Bloomberg Rankings đã phân tích hoạt động của hơn 500 quỹ tương hỗ cổ phiếu đặt trụ sở tại Mỹ, từ đó chọn ra 10 quỹ tốt nhất và 10 quỹ tệ nhất của năm 2011.
Danh sách này không bao gồm các quỹ ngành hoặc quỹ chỉ số cũng như các quỹ có tài sản dưới 250 triệu USD hoặc vốn đầu tư tối thiểu ban đầu ít nhất là 100 nghìn USD. Tất cả số liệu được tính trên cơ sở dữ liệu từ đầu năm 2011 cho tới hết ngày 2/12 vừa qua.
10 quỹ tương hỗ tốt nhất
1. Sequoia
Giám đốc: Bob Goldfarb và David Poppe
Mức sinh lời năm 2011: 12,1%
Tài sản: 4,7 tỷ USD
2. Delaware SMID Cap Growth
Giám đốc: Christopher Bonavico và Ken Broad
Mức sinh lời năm 2011: 11,9%
Tài sản: 1,1 tỷ USD
3. Delaware Select Growth
Giám đốc: Jeffrey Van Harte
Mức sinh lời năm 2011: 10,5%
Tài sản: 518 triệu USD
4. Wells Fargo Advantage Growth
Giám đốc: Thomas Ognar, Joseph Eberhardy và Bruce Olson
Mức sinh lời năm 2011: 10,4%
Tài sản: 7,3 tỷ USD
5. Artisan Small Cap
Giám đốc: Craigh Cepukenas, Vàrew Stephens, James Hamel và team
Mức sinh lời năm 2011: 10,2%
Tài sản: 325,5 triệu USD
6. Federated Strategic Value Dividend
Giám đốc: Walter Bean và Daniel Peris
Mức sinh lời năm 2011: 10,1%
Tài sản: 4,9 tỷ USD
7. Invesco Small Companies
Giám đốc: Robert Mikalachki, Virginia Au và Jason Whiting
Mức sinh lời năm 2011: 7,9%
Tài sản: 844 triệu USD
8. Putnam Equity Spectrum
Giám đốc: David Glancy
Mức sinh lời năm 2011: 7,8%
Tài sản: 325 triệu USD
9. SunAmerica Focused Dividend Strategy Portfolio
Giám đốc: Brendan Voege
Mức sinh lời năm 2011: 7,6%
Tài sản: 1,1 tỷ USD
10. Value Line Emerging Opportunities
Giám đốc: Stephen Grant
Mức sinh lời năm 2011: 7,2%
Tài sản: 270,9 triệu USD
Và 10 quỹ tương hỗ tệ nhất
1. Fairholme
Giám đốc: Bruce Berkowitz
Mức sinh lời năm 2011: -29,2%
Tài sản: 8,1 tỷ USD
2. CGM Focus
Giám đốc: G. Kenneth Heebner
Mức sinh lời năm 2011: -23,7%
Tài sản: 3 tỷ USD
3. Legg Mason Capital Management Special Investment Trust
Giám đốc: Sam Peters
Mức sinh lời năm 2011: -17,7%
Tài sản: 766,5 triệu USD
4. Royce Opportunity
Giám đốc: Boniface Zaino và Bill Hench
Mức sinh lời năm 2011: -14,5%
Tài sản: 1,6 tỷ USD
5. Hartford Capital Appreciation
Giám đốc: Saul Pannell và Frank Catrickes
Mức sinh lời năm 2011: -14,3%
Tài sản: 12,7 tỷ USD
6. Brandywine
Giám đốc: William D'Alonzo, John Ragard và Scott Gates
Mức sinh lời năm 2011: -14,12%
Tài sản: 1,3 tỷ USD
7. CRM Small Cap Value
Giám đốc: Kevin Chin, Michael Caputo và Brian Harvey
Mức sinh lời năm 2011: -14,11%
Tài sản: 685 triệu USD
8. Perritt MicroCap Opportunities
Giám đốc: Michael Corbett
Mức sinh lời năm 2011: -13,7%
Tài sản: 337,5 triệu USD
9. Parnassus SmallCap
Giám đốc: Jerome Dodson và Ryan Wilsey
Mức sinh lời năm 2011: -13,2%
Tài sản: 663 triệu USD
10. Vanguard Capital Value
Giám đốc: Peter Higgins và David Palmer
Mức sinh lời năm 2011: -13,1%
Tài sản: 662 triệu USD