Đánh giá trữ lượng mỏ khoáng sản tại các địa phương
Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đánh giá, xem xét phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các mỏ nước khoáng và 4 mỏ khoáng sản tại 4 địa phương gồm: Thái Nguyên, Hoà Bình, Bắc Kạn, Lào Cai...
Tại cuộc họp ngày 13/1, đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đã thông qua báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra, thẩm định đối với 5 báo cáo kết quả thăm dò nước khoáng tại lỗ khoan LK2, DT3 mỏ nước khoáng Mỹ Lâm, phường Mỹ Lâm, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang;
Cùng với đó, Hội đồng cũng đã thông qua báo cáo kết quả thăm dò đá vôi làm nguyên liệu xi măng tại xã Đoàn Kết và xã Ngọc Lương, huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình và thăm dò đá sét làm nguyên liệu xi tại măng tại xã Hữu Lợi, huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản quặng sắt khu vực bản Tàn, thị trấn Bằng Lũng và xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản khu Làng Phúng 1 mỏ apatit Tam Đỉnh, xã Sơn Thuỷ và xã Chiềng Ken, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Báo cáo kết quả thăm dò nước khoáng tại lỗ khoan LK2, DT3, đánh giá trữ lượng, tài nguyên nước khoáng tại mỏ nước khoáng Mỹ Lâm, phường Mỹ Lâm, Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, đại diện Liên đoàn Địa chất xạ hiếm (Đại diện đơn vị tư vấn) thông tin, trên cơ sở tài liệu hút nước thí nghiệm với 3 lần hạ thấp mực nước, hút nước khai thác- thí nghiệm, thời gian quan trắc động thái 1 năm thủy văn.
Kết quả phân tích 150 mẫu nước, chất lượng nước khoáng tại lỗ khoan LK2 và DT3 trong quá trình nghiên cứu, đơn vị tư vấn đã sử dụng phương pháp thủy lực kết hợp phương pháp thủy động lực để tính toán các thông số địa chất thủy văn, xác định trị số hạ thấp mực nước cho phép, tính toán và đánh giá trữ lượng, tài nguyên nước khoáng là hợp lý. Trữ lượng thăm dò nước khoáng cấp B đạt mục tiêu thăm dò.
Đối với kết quả thăm dò đá vôi làm nguyên liệu xi măng tại xã Đoàn Kết và xã Ngọc Lương, huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình và kết quả thăm dò đá sét làm nguyên liệu xi tại măng tại xã Hữu Lợi, huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình do Chủ đầu tư là Công ty Cổ phần Tập đoàn Xuân Khiêm, đại diện đơn vị tư vấn- Công ty Công nghệ Bắc Bán cầu cho biết kết quả công tác thăm dò đá vôi làm xi măng đã làm rõ các đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, điều kiện khai thác mỏ, đánh giá chất lượng, trữ lượng đá sét làm nguyên liệu xi măng trên diện tích được cấp phép thăm dò.
Ngoài khoáng sản chính là đá vôi làm nguyên liệu xi măng, đơn vị tư vấn đã tính được trữ lượng đá kẹp phi nguyên liệu sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích thăm dò.
Về kết quả thăm dò khoáng sản quặng sắt khu vực bản Tàn, thị trấn Bằng Lũng và xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, đại diện Công ty tư vấn cho biết, đơn vị đã tổng hợp tài liệu đã có, kết hợp tài liệu thăm dò để xác định phạm vi phân bố, hình thái, cấu trúc thân quặng sắt mangan và mối quan hệ cấu trúc địa chất, thành phần khoáng vật quặng với các mỏ lân cận.
Đối tượng thăm dò khi lập đề án là quặng sắt, trong quá trình thi công thăm dò đã phát hiện quặng ở mỏ thực chất là quặng hỗn hợp sắt- mangan có chứa chì, kẽm. Đơn vị cũng đã điều chỉnh khối lượng các hạng mục thăm dò, lấy và phân tích bổ sung 368 mẫu hoá quặng nguyên khai 4 chỉ tiêu tại các công trình khoan, 17 mẫu hoá nhóm các cấp hạt. Sau khi bổ sung phân tích mẫu lượng quặng sắt– mangan và các khoáng sản chì, kẽm đi kèm ở mỏ. Trữ lượng thăm dò khoáng sản đạt mục tiêu ban đầu Đề án đề ra.
Đối với kết quả thăm dò khoáng sản khu Làng Phúng 1 mỏ apatit Tam Đỉnh– Làng Phúng, xã Sơn Thuỷ và xã Chiềng Ken, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, kết quả tính trữ lượng kiểm tra bằng phương pháp khối địa chất tại 12 khối trữ lượng cho thấy, trữ lượng thăm dò nâng cấp đạt 94,87% so với mục tiêu của Đề án.
Kết luận cuộc họp, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Quý Kiên yêu cầu chủ đầu tư và đơn vị tư vấn của các đề án trên tiếp thu ý kiến của các ủy viên Hội đồng, hoàn thiện báo cáo, sớm trình Hội đồng phê duyệt.