Hải quan cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của khách hàng để đánh giá chất lượng phục vụ
Tổng cục Hải quan đang triển khai thực hiện Bộ chỉ số để đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trên môi trường điện tử...
Tổng cục Hải quan vừa yêu cầu các đơn vị trong ngành tổ chức quán triệt nội dung Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 về Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử (gọi tắt là bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp) và Quyết định số 1507/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, nhằm nâng cao chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Quyết định số 766 nêu rõ bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử gồm 5 nhóm chỉ số thành phần.
Trong 5 nhóm nói trên, nhóm về "mức độ hài lòng có các tiêu chí về tỷ lệ phản ánh, kiến nghị theo phân loại; tiến độ xử lý phản ánh, kiến nghị; tỷ lệ hài lòng trong xử lý phản ánh, kiến nghị; tỷ lệ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính" thu hút sự quan tâm của khách hàng thụ hưởng.
Điểm tối đa của các nhóm chỉ số thành phần của bộ chỉ số như sau: (i) công khai, minh bạch điểm tối đa: 18 điểm; (ii) tiến độ, kết quả giải quyết tối đa 20 điểm; (iii) số hóa hồ sơ tối đa 22 điểm; (iv) cung cấp dịch vụ trực tuyến điểm tối đa: 22 điểm; (v) mức độ hài lòng tối đa là 18 điểm.
Đơn vị có điểm số từ 90 đến dưới 100 điểm thuộc loại xuất sắc; từ 80 đến dưới 90 điểm: tốt; từ 70 đến dưới 80 điểm đạt khá; từ 50 đến dưới 70 điểm thuộc loại trung bình và dưới 50 điểm xếp loại yếu.
Cụ thể, nhóm chỉ số về công khai, minh bạch với các tiêu chí vê tỷ lệ thủ tục hành chính công bố đúng hạn; tỷ lệ thủ tục hành chính được cập nhật, công khai đúng hạn; tỷ lệ thủ tục hành chính được công khai có đầy đủ các nội dung quy định về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính; tỷ lệ hồ sơ đồng bộ lên cổng dịch vụ công quốc gia.
Nhóm chỉ số về tiến độ, kết quả giải quyết với các tiêu chí về tỷ lệ hồ sơ xử lý trước hạn, đúng hạn; thời gian giải quyết thủ tục hành chính trung bình theo từng thủ tục hành chính.
Nhóm chỉ số về số hóa hồ sơ với các tiêu chí về tỷ lệ thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ; tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính theo hình thức nộp hồ sơ; tỷ lệ thủ tục hành chính có giao dịch thanh toán trực tuyến; tỷ lệ thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được tích hợp để người dân có thể thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến.
Nhóm chỉ số về cung cấp dịch vụ trực tuyến với các tiêu chí về tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính có cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử; tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện số hóa hồ sơ; tỷ lệ hồ sơ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa; tỷ lệ cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính; tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được số hóa có kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ tái sử dụng; ứng dụng dữ liệu dân cư trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Cuối cùng là nhóm chỉ số về mức độ hài lòng có các tiêu chí về tỷ lệ phản ánh, kiến nghị theo phân loại; tiến độ xử lý phản ánh, kiến nghị; tỷ lệ hài lòng trong xử lý phản ánh, kiến nghị; tỷ lệ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
Việc tổng hợp kết quả, đánh giá chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương được thực hiện trên cơ sở tổng hợp đánh giá điểm số của các nhóm chỉ số mà bộ, ngành, địa phương đạt được.