
Giá vàng trong nước và thế giới
VnEconomy cập nhật giá vàng trong nước & thế giới hôm nay: SJC, 9999, giá vàng USD/oz, biến động giá vàng tăng, giảm - phân tích, dự báo & dữ liệu lịch sử.
Thứ Tư, 31/12/2025
Anh Tú
08/11/2022, 14:30
UBND tỉnh Lâm Đồng vừa có tờ trình để Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án xây dựng cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, qua hai tỉnh Đồng Nai và tỉnh Lâm Đồng, với quy mô 4 làn xe được đầu tư theo phương thức PPP trị giá 17.200 tỷ đồng...
Đây là một đoạn thuộc dự án cao tốc Dầu Giây - Liên Khương nối TP.HCM - Đồng Nai - Đà Lạt.
Theo tờ trình của UBND tỉnh Lâm Đồng, dự án cao tốc Tân Phú – Bảo Lộc do nhà đầu tư đề xuất dự án là liên danh đầu tư gồm Công ty cổ phần Tập đoàn Đèo Cả, Công ty cổ phần Tập đoàn Hưng Thịnh và Công ty cổ phần Tập đoàn Nam Miền Trung (Công ty Cổ phần Tập đoàn Đèo Cả đại diện liên danh nhà đầu tư).
Tuyến cao tốc Tân Phú – Bảo Lộc dài khoảng 66 km được đề xuất đầu tư theo phương thức PPP. Giai đoạn phân kỳ, chiều rộng nền đường rộng 17m với 4 làn xe ô tô. Dự án hoàn thành và đưa vào khai thác năm 2026.
Chiều dài toàn tuyến khoảng 66 km, trong đó trên địa phận tỉnh Đồng Nai khoảng 11 km (đi qua huyện Tân Phú); tỉnh Lâm Đồng khoảng 55 km (đi qua huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Bảo Lâm và TP. Bảo Lộc).
Điểm đầu dự án tại Km60 100 (trùng với điểm cuối của dự án đường cao tốc Dầu Giây - Tân Phú tại cầu vượt trực thông nút giao Quốc lộ 20) thuộc địa phận xã Phú Trung, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Điểm cuối dự án tại Km126 360 (lý trình đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương), giao với đường Nguyễn Văn Cừ, TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Dự án được đầu tư xây dựng tuyến đường theo tiêu chuẩn đường cao tốc (TCVN 5729:2012), vận tốc thiết kế 80km/h.
Trong giai đoạn phân kỳ, bố trí chiều rộng nền đường rộng 17m với 4 làn xe ô tô.
Các đoạn nền đường đào sâu đắp cao tùy theo địa hình, địa chất của từng đoạn nghiên cứu mở rộng mặt cắt ngang theo giai đoạn hoàn chỉnh với bề rộng nền đường 22m theo nguyên tắc đảm bảo tính kinh tế, kỹ thuật của dự án.
Các đoạn dừng xe khẩn cấp được bố trí không liên tục với khoảng cách 4-5km/vị trí.
Giai đoạn phân kỳ sẽ tiến hành chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án từ năm 2021 – 2026; hoàn thành và đưa vào khai thác năm 2026.
Tiếp đó, giai đoạn hoàn chỉnh sẽ đầu tư hoàn thiện với quy mô theo quy hoạch trên cơ sở công trình đã đầu tư trong giai đoạn phân kỳ; với việc hoàn thiện bề rộng nền đường rộng 22m, bao gồm 4 làn xe ô tô và 2 làn dừng xe khẩn cấp liên tục.
Giai đoạn hoàn chỉnh sẽ thực hiện đầu tư phù hợp với nhu cầu giao thông dự kiến sau năm 2035.
Trong điều kiện cho phép về thu xếp vốn, sẽ đẩy nhanh việc thực hiện đầu tư giai đoạn hoàn chỉnh để nâng cao chất lượng dịch vụ cho tuyến cao tốc.
Tổng nhu cầu sử dụng đất của dự án dự kiến khoảng 455 ha (tỉnh Đồng Nai khoảng 81 ha, tỉnh Lâm Đồng khoảng 374 ha).
Phạm vi giải phóng mặt bằng theo quy mô hoàn chỉnh với nền đường rộng 22m. Diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng rừng là 186,21 ha, trong đó: tỉnh Lâm Đồng là 144,78 ha; tỉnh Đồng Nai là 41,43 ha.
Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án (giai đoạn phân kỳ) là 17.200 tỷ đồng, gồm phần vốn nhà nước tham gia dự án là 6.500 tỷ đồng (vốn ngân sách Trung ương 2.000 tỷ đồng; vốn ngân sách tỉnh Lâm Đồng 4.500 tỷ đồng.
Phần vốn nhà nước chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm và hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng khoảng 6.500 tỷ đồng. Phương thức quản lý và sử dụng vốn nhà nước bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ công trình tạm và hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng: tách thành dự án thành phần hoặc tiểu dự án để thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 72 Luật Đầu tư theo phương thức PPP.
Còn lại là phần vốn chủ sở hữu của các nhà đầu tư 1.605 tỷ đồng; vốn huy động khác là 9.095 tỷ đồng từ các nguồn huy động hợp pháp.
Trước đó, Hội đồng thẩm định liên ngành thống nhất với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án đã đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Cụ thể, Hội đồng thẩm định liên ngành đồng thuận việc điều chỉnh quy mô nền đường giai đoạn phân kỳ của dự án từ 2 làn xe, chiều rộng nền đường 13,5m thành 4 làn xe, chiều rộng nền đường 17m, để thống nhất về quy mô mặt cắt ngang với đoạn tuyến Dầu Giây - Tân Phú và đoạn tuyến Bảo Lộc - Liên Khương.
UBND tỉnh Lâm Đồng cũng có tiếp thu, hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định liên ngành và các thành viên của Hội đồng thẩm định liên ngành.
Tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án cập nhật, khái toán tổng mức đầu tư từ khoảng 16.220 tỷ đồng, nay tăng lên thành 17.200 tỷ đồng.
14:26, 04/11/2022
Thanh tra Chính phủ vừa ban hành kết luận thanh tra Dự án đường ven biển kết nối hành lang kinh tế Đông – Tây, tỉnh Quảng Trị (giai đoạn 1), chỉ rõ nhiều vi phạm pháp luật trong quá trình triển khai, đặc biệt là công tác đấu thầu, quản lý đầu tư và sử dụng vốn...
Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) vừa kiến nghị Bộ Xây dựng điều chỉnh quy hoạch, mở rộng tuyến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng từ 6 làn xe hiện nay lên 8–10 làn xe trên toàn tuyến dài 105 km...
Trong bối cảnh phát triển mới sau hợp nhất, tỉnh Ninh Bình đang rà soát toàn diện hiện trạng và phương án phát triển cụm công nghiệp, khu công nghiệp theo hướng chặt chẽ, bài bản, lấy hiệu quả, môi trường và tính bền vững làm tiêu chí xuyên suốt...
Ngày 30/12, Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XIX, nhiệm kỳ 2021–2025 tổ chức Kỳ họp thứ 5 (kỳ họp chuyên đề) để xem xét, quyết định nhiều nội dung quan trọng thuộc thẩm quyền, trong đó có điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050...
Bộ trưởng Xây dựng Trần Hồng Minh yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ khẩn trương hoàn thành báo cáo về cơ chế đặc thù, phương thức đầu tư và tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư nhằm bảo đảm khởi công dự án đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam vào cuối năm 2026...
Kinh tế số
Thuế đối ứng của Mỹ có ảnh hướng thế nào đến chứng khoán?
Chính sách thuế quan mới của Mỹ, đặc biệt với mức thuế đối ứng 20% áp dụng từ ngày 7/8/2025 (giảm từ 46% sau đàm phán), có tác động đáng kể đến kinh tế Việt Nam do sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu sang Mỹ (chiếm ~30% kim ngạch xuất khẩu). Dưới đây là phân tích ngắn gọn về các ảnh hưởng chính: