Những điều kiện bắt buộc để đạt điểm tối đa trong thi đua phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Bộ Giao thông vận tải vừa có Công văn số 1687/BGTVT-TCCB hướng dẫn các tiêu chí thi đua trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Trong đó, ba tiêu chí chiếm có điểm số cao nhất gồm: phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; huy động nguồn lực; kết quả vận tải hành khách, hàng hóa...
Tại công văn này, Bộ Giao thông vận tải nêu rõ 6 tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông. Trong đó, ba tiêu chí chiếm trọng số điểm lớn nhất gồm: phát triển kết cấu hạ tầng giao thông (28 điểm); huy động nguồn lực (20 điểm); kết quả vận tải hành khách, hàng hóa (22 điểm).
6 NHÓM TIÊU CHÍ CỤ THỂ
Cụ thể, tiêu chí thi đua đối với cá nhân đó là cá nhân có nhiều công lao, đóng góp, thành tích trong phong trào thi đua thông qua việc tham mưu các biện pháp, giải pháp có hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại hoặc nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị.
Đối với tập thể, Bộ Giao thông vận tải chỉ rõ tiêu chí chung đó là tập thể tiêu biểu có nhiều đóng góp trong phong trào thi đua; có kế hoạch, giải pháp và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
Về các tiêu chí thi đua cụ thể, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng những tập thể có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ “đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông” theo nội dung đánh giá, chấm điểm từng nhóm tiêu chí.
Thứ nhất, nhóm tiêu chí đánh giá phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
Về phát triển kết cấu hạ tầng địa phương (chiều dài (số km) xây dựng đường tỉnh, đường đô thị; bến cảng thủy nội địa), đánh giá hàng năm theo mục tiêu đặt ra trong quy hoạch giao thông vận tải hoặc trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thông qua.
Trường hợp có Nghị quyết thực hiện hàng năm của Hội đồng nhân dân thì đánh giá theo mục tiêu tại Nghị quyết, trường hợp không có Nghị quyết, đánh giá theo mục tiêu quy hoạch.
Nếu quy hoạch nêu rõ mục tiêu hàng năm thì đánh giá theo các mục tiêu tại quy hoạch; nếu quy hoạch chỉ có mục tiêu trong kỳ quy hoạch (đến năm 2030) thì cụ thể hóa theo kế hoạch hàng năm để đạt mục tiêu đề ra trong quy hoạch, sau đó thực hiện đánh giá theo mục tiêu hàng năm.
Về phát triển giao thông nông thôn (đường huyện, đường xã, đường thôn, xóm), thực hiện đánh giá tương tự như tiêu chí phát triển kết cấu hạ tầng địa phương.
Về tỷ lệ giải ngân vốn ngân sách nhà nước, đánh giá hàng năm cho các dự án do bộ/ngành/địa phương triển khai.
Thứ hai, nhóm tiêu chí đánh giá huy động nguồn lực.
Về phát triển tổng thể kết cấu hạ tầng giao thông, đánh giá hàng năm cho các dự án do bộ/ngành/địa phương triển khai.
Về huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đối với kết cấu hạ tầng giao thông, đánh giá hàng năm cho các dự án do bộ/ngành/địa phương triển khai bao gồm các kết cấu hạ tầng quốc gia, tính trên tổng số dự án triển khai theo phương thức đối tác công - tư (PPP) theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Thứ ba, nhóm tiêu chí đánh giá kết quả vận tải hành khách, hàng hóa.
Chỉ tiêu vận tải hành khách, hàng hóa trên cơ sở mức độ phát triển phù hợp với chiến lược, kế hoạch do bộ/ngành/địa phương xây dựng, ban hành để xác định mức độ tăng trưởng, phát triển sản lượng vận tải hàng năm và mức độ chất lượng dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Về vận tải hành khách công cộng đối với các đô thị đặc biệt, đô thị loại I, tương tự như đánh giá đối với vận tải hành khách, hàng hóa.
Thứ tư, nhóm tiêu chí về chất lượng công trình.
Đánh giá hàng năm, mức độ sự cố theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Thứ năm, nhóm tiêu chí đảm bảo tiến độ công trình, đánh giá đối với công trình nhóm B trở lên hoàn thành trong năm đánh giá theo quyết định đầu tư.
Thứ sáu, nhóm tiêu chí phát triển khoa học, công nghệ được đánh giá hàng năm, có văn bản chấp thuận áp dụng của cơ quan có thẩm quyền.
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo nội dung nói trên, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc chấm điểm từng nhóm theo hướng dẫn.
ĐẠT ĐIỂM TỐI ĐA ÁP DỤNG KHI NÀO?
Bộ Giao thông vận tải cho biết việc đánh giá, chấm điểm thi đua trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông vận tải được thực hiện trên cơ sở so sánh, đối chiếu kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị với các tiêu chí. Điểm trung bình tính theo tỷ lệ % hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đối với những tập thể được giao cả 6 nhóm nhiệm vụ thì điểm tối đa là 100 điểm (hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao) khi hoàn thành đầu tư số km đường tỉnh, số km đường đô thị, số lượng cảng thủy nội địa; phát triển giao thông nông thôn trên 90% mục tiêu kế hoạch năm; giải ngân đạt 100%; tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đạt trên 3,5% GRDP của tỉnh; huy động nguồn vốn ngoài ngân sách trên 50% tổng vốn đầu tư.
Cùng với đó, tốc độ tăng trưởng trên 10%/năm vận tải hành khách; tăng trưởng trên 10%/năm vận tải hàng; tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách công cộng hơn 15%; không để xảy ra sự cố, không xảy ra các vi phạm về an toàn giao thông, an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh môi trường; hoàn thành dự án đúng tiến độ theo quyết định đầu tư, không điều chỉnh tiến độ thực hiện trong quá trình triển khai; có áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới lần đầu triển khai tại Việt Nam.
Đối với những tập thể chỉ được giao một hoặc một số nhóm nhiệm vụ thì tính điểm cho từng nhóm, sau đó tổng hợp thành kết quả trung bình (tương đương với tỷ lệ % hoàn thành nhiệm vụ).
Trên cơ sở kết quả trung bình, thực hiện phân thành 4 nhóm.
Theo đó, nhóm A hoàn thành xuất sắc được đánh giá đối với những tập thể được giao 6 nhóm nhiệm vụ với kết quả trung bình đạt trên 93% và không có tiêu chí nào dưới 71%. Đối với những tập thể được giao một hoặc một số nhóm nhiệm vụ, kết quả trung bình đạt trên 95% và không có tiêu chí nào dưới 71%.
Nhóm B hoàn thành tốt, áp dụng đối với những tập thể được giao 6 nhóm nhiệm vụ khi kết quả trung bình đạt trên 80% và không có tiêu chí nào dưới 71%. Đối với những tập thể được giao một hoặc một số nhóm nhiệm vụ: kết quả trung bình đạt trên 83% và không có tiêu chí nào dưới 71%.
Nhóm C hoàn thành khi kết quả trung bình đạt trên 70%. Còn nhóm D chưa hoàn thành khi kết quả trung bình đạt từ 70% trở xuống.