14:48 05/03/2025

Vàng miếng SJC đi ngang, giá vàng nhẫn tăng cả triệu đồng mỗi lượng

Phương Linh

Tính đến 14h30 ngày 5/3, giá bán vàng miếng SJC được các đơn vị kinh doanh niêm yết ở mức 92,7 triệu đồng/lượng, không đổi so với chốt phiêm hôm qua (4/3). Trong khi đó, tuỳ từng thương hiệu, giá bán vàng nhẫn tăng từ 200 nghìn – 1,1 triệu đồng/lượng...

Có những thời điểm giá bán vàng nhẫn cao hơn vàng miếng SJC  gần 2 triệu đồng/lượng.
Có những thời điểm giá bán vàng nhẫn cao hơn vàng miếng SJC gần 2 triệu đồng/lượng.

Cập nhật lúc 14h ngày 5/3, Công ty SJC vẫn duy trì giá mua/bán vàng miếng SJC từ khi mở cửa phiên ở mức 90,7 – 92,7 triệu đồng/lượng, không thay đổi so với giá chốt phiên hôm qua (4/3). Chênh lệch giá mua/bán vàng miếng tại SJC duy trì ở mức 2 triệu đồng/lượng.

Công ty DOJI, PNJ và Phú Quý đồng niêm yết giá mua/bán vàng miếng SJC ở mức 90,7 – 92,7triệu đồng/lượng. Giá vàng miếng tại 2 thương hiệu vẫn giữ nguyên đối với cả hai chiều mua và bán. Chênh lệch giá mua/bán vàng miếng tại ba thương hiệu này ở mức 2 triệu đồng/lượng.

Mức giá 90,9 – 92,7 triệu đồng/lượng được niêm yết tại Bảo Tín Minh Châu, Bảo Tín Mạnh Hải. Giá vàng miếng tăng 200 nghìn đồng/lượng đối với chiều mua trong khi chiều bán vẫn không thay đổi. Chênh lệch giá mua/bán vàng miếng tại tại hai thương hiệu trên là 1,8 triệu đồng/lượng.

Ngược lại, tại khu vực phía Nam, giá vàng miếng tại Công ty Mi Hồng lúc mở cửa phiên sáng vẫn giữ nguyên ở mức 91,9 triệu đồng/lượng chiều mua – 93,2 triệu đồng/lượng chiều bán.

Tính đến 14h ngày 5/3, giá giao dịch vàng miếng tại Mi Hồng ghi nhận 4 nhịp điều chỉnh. Công ty Mi Hồng niêm yết giá mua/bán vàng miếng ở mức 91,8 – 92,7 triệu đồng/lượng. So với giá chốt phiên 3/3, giá vàng miếng mua vào giảm 100 nghìn đồng/lượng và giá vàng miếng bán ra giảm 500 nghìn đồng/lượng. Chênh lệch giá mua/bán vàng miếng tại Mi Hồng là 900 nghìn đồng/lượng. 

 

Ngày 5/3, chênh lệch giá mua/bán vàng miếng SJC trên thị trường là 900 nghìn – 2 triệu đồng/lượng, tăng từ mức 800 nghìn – 2 triệu đồng/lượng trong phiên hôm qua (4/3). Mi Hồng vẫn là thương hiệu có mức chênh lệch mua/bán thấp nhất thị trường. Tại khu vực miền Bắc, giá bán vàng miếng phổ biến ở mức 92,7 triệu đồng/lượng. Trong khi giá mua vào vàng miếng biến động từ 90,790,9 triệu đồng/lượng.

Ngoại trừ ngân hàng Agribank chưa cập nhật giá, 3 ngân hàng còn lại Vietcombank, VietinBank và BIDV đồng niêm yết giá bán vàng miếng SJC ở mức 92,7 triệu đồng/lượng. So với giá chốt phiên ngày 3/3, giá bán vàng miếng SJC tại 3 ngân hàng trên đồng loạt tăng thêm 900 nghìn đồng/lượng.

Đối với thị trường vàng nhẫn, cập nhật lúc 14h ngày 5/3, Công ty SJC niêm yết giá mua/bán vàng nhẫn ở mức 90,7 – 92,6 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên 3/3, giá vàng nhẫn tại Công ty SJC tăng 1,1 triệu đồng/lượng đối với cả hai chiều mua và bán. Chênh lệch mua/bán vàng nhẫn tại SJC ở mức 1,9 triệu đồng/lượng.

Giá bán vàng nhẫn và vàng miếng tại các thương hiệu trong phiên 5/3. Đơn vị: triệu đồng/lượng – Nguồn: VnEconomy tổng hợp.
Giá bán vàng nhẫn và vàng miếng tại các thương hiệu trong phiên 5/3. Đơn vị: triệu đồng/lượng – Nguồn: VnEconomy tổng hợp.

Công ty DOJI niêm yết giao dịch mua/bán vàng nhẫn tại 91,7 – 93 triệu đồng/lượng, tăng 500 nghìn đồng/lượng đối với chiều mua và tăng 800 nghìn đồng/lượng đối với chiều bán. Chênh lệch mua/bán vàng nhẫn tại DOJI là 1,3 triệu đồng/lượng.

So với chốt phiên 4/3, giá vàng nhẫn tại PNJ tăng 200 nghìn đồng/lượng đối với chiều mua và chiều bán, giao dịch ở mức 91,7 – 92,9 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua/bán vàng nhẫn tại PNJ là 1,2 triệu đồng/lượng.

Công ty Bảo Tín Minh Châu và Bảo Tín Mạnh Hải đồng niêm yết giao dịch mua/bán vàng nhẫn ở mức 91,9 – 93,1 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn tại Bảo Tín Minh Châu và Bảo Tín Mạnh Hải đồng loạt tăng lần lượt là 300 nghìn đồng/lượng và 500 nghìn đồng/lượng đối chiều mua và tăng 300 nghìn đồng/lượng đối với chiều bán. Chênh lệch giá mua/bán vàng nhẫn tại Công ty Bảo Tín Minh Châu và Bảo Tín Mạnh Hải là 1,2 triệu đồng/lượng.

Mức giá 91,6 - 93 triệu đồng/lượng được niêm yết tại Phú Quý. Giá vàng nhẫn tăng 700 nghìn đồng/lượng đối với chiều mua và chiều bán. Chênh lệch giá mua/bán vàng nhẫn tại tại Phú Quý là 1,4 triệu đồng/lượng.

Tại khu vực phía Nam, giá vàng nhẫn tại Công ty Mi Hồng lúc mở cửa phiên sáng vẫn duy trì ở mức 91,7 triệu đồng/lượng chiều mua – 93,2 triệu đồng/lượng chiều bán.

Tính đến 14h30 ngày 5/3, giá giao dịch vàng nhẫn tại Mi Hồng cũng ghi nhận 4 nhịp điều chỉnh tăng giảm đan xen. Công ty Mi Hồng niêm yết giá mua/bán vàng miếng ở mức 91,4 – 92,7 triệu đồng/lượng. So với giá chốt phiên 4/3, giá nhẫn giảm 300 nghìn đồng/lượng đối với chiều mua và chiều bán giảm 500 nghìn đồng/lượng. Chênh lệch giá mua/bán vàng nhẫn tại Mi Hồng là 1,3 triệu đồng/lượng.

 

Ngày 5/3, ngoại trừ Công ty SJC và Mi Hồng, giá vàng nhẫn bán ra tại DOJI, PNJ, Bảo Tín Minh Châu, Bảo Tín Mạnh Hải và Phú Quý đều cao hơn giá bán vàng miếng SJC từ 200 - 400 nghìn đồng/lượng.

Kể từ 24/2, Mi Hồng vẫn niêm yết gía bán vàng nhẫn bằng giá bán vàng miếng và Công ty SJC vẫn niêm yết giá bán vàng miếng cao hơn so với vàng nhẫn. Tuy nhiên, giá bán vàng nhẫn tại các thương hiệu còn lại bắt đầu cao hơn so với vàng miếng. Trong đó, Bảo Tín Mạnh Hải ghi nhận mức chênh lệch lên tới 1,2 triệu đồng/lượng vào ngày 28/2.

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giằng co quanh ngưỡng chốt phiên hôm qua (4/3). Cập nhật lúc 14h ngày 5/3, trên thị trường New York, giá vàng giao ngay nhích 0,06% so với mức chốt phiên 4/3, tương đương với mức tăng 1,6 USD/oz, quay về mức 2.916 USD/oz. 

Quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, giá vàng thế giới ở mức 91,36 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế và phí). Như vậy, tính đến 14h ngày 5/3, giá bán vàng miếng SJC cao hơn so với giá vàng thế giới khoảng 1,34 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế và phí). Tùy từng thương hiệu, giá vàng nhẫn cao hơn giá vàng thế giới từ 1,24 – 1,74 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế và phí).