Xử phạt sàn thương mại điện tử không cung cấp thông tin theo quy định với cơ quan thuế
Chủ hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn hàng loạt thông tin chung cho cơ quan thuế. Riêng với các sàn có chức năng đặt hàng trực tuyến, còn phải cung cấp thông tin về doanh thu bán hàng. Mức phạt lên tới 16 triệu đồng nếu các sàn không cung cấp thông tin theo quy định...
Thực hiện quy định của Chính phủ tại Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 về việc chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin người bán hàng, Tổng cục Thuế có Công văn số 4205/TCT-DNNCN gửi cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn triển khai.
Để đáp ứng cho việc tiếp nhận thông tin từ các sàn thương mại điện tử theo quy định Nghị định số 91/2022, Tổng cục Thuế đã xây dựng Cổng dữ liệu thông tin thương mại điện tử và vận hành, đảm bảo việc tiếp nhận thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh qua sàn thương mại điện tử. Cổng dữ liệu thông tin thương mại điện tử dự kiến kích hoạt từ tháng 12.
Tổng cục Thuế giao Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa và hộ kinh doanh, cá nhân phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tổ chức tập huấn quy trình tiếp nhận thông tin và hướng dẫn sử dụng chức năng ứng dụng vào tuần cuối tháng 11.
Cùng với đó, các cục thuế chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và có hình thức tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp, kịp thời qua hệ thống 479 kênh thông tin hỗ trợ người nộp thuế.
Tổng cục Thuế cũng hướng dẫn các đơn vị trong toàn ngành thuế căn cứ dữ liệu quản lý thuế thực tế và dữ liệu được khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, để rà soát, lập danh sách người nộp thuế là thương nhân, tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định.
"Cục thuế cập nhật danh sách các sàn thương mại điện tử vào Cổng dữ liệu thông tin thương mại điện tử để quản lý việc theo dõi, đôn đốc việc cung cấp thông tin của sàn thương mại điện tử", Tổng cục Thuế yêu cầu.
Cục Thuế phối hợp với Tổng cục Thuế theo thông báo để đôn đốc các tổ chức là chủ hữu sàn thương mại điện tử tham gia tập huấn và hướng dẫn về việc cung cấp thông tin qua theo quy định tại Nghị định số 91/2022.
Tại công văn này, Tổng cục Thuế nêu rõ, đối tượng phải cung cấp thông tin là các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25/9/2021 của Chính phủ về thương mại điện tử.
Theo đó, các tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng hạn các thông tin chung của thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử bao gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc.
Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.
"Riêng đối với sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến, ngoài các thông tin chung nêu trên còn phải cung cấp thông tin về doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn thương mại điện tử", Tổng cục Thuế nhấn mạnh.
Trường hợp tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử không cung cấp thông tin theo quy định thì cơ quan thuế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
Điều 19 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan nêu rõ:
1. Phạt tiền từ 2-6 triệu đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 5 ngày trở lên.
2. Phạt tiền từ 6-16 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước...