
Diễn đàn Kinh tế mới Việt Nam 2025
Sáng kiến Diễn đàn thường niên Kinh tế mới Việt Nam (VNEF) đã được khởi xướng và tổ chức thành công từ năm 2023. VNEF 2025 (lần thứ 3) có chủ đề: "Sức bật kinh tế Việt Nam: từ nội lực tới chuỗi giá trị toàn cầu".
Thứ Bảy, 04/10/2025
Tùng Dương
27/02/2025, 08:30
Không chỉ tăng cường hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi các hệ sinh thái trọng yếu, cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái còn mở ra các nguồn tài chính mới phục vụ công tác bảo tồn, thúc đẩy phát triển kinh tế xanh và nâng cao sinh kế cho cộng đồng địa phương; tạo động lực kinh tế để các bên liên quan tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường…
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên thiên nhiên và thúc đẩy các cơ chế tài chính sáng tạo và bền vững cho bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam, Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) phối hợp cùng Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường (ISPONRE), Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng (RIFEE) và các bên liên quan xây dựng Hướng dẫn kỹ thuật chi trả dịch vụ hệ sinh thái cấp cơ sở áp dụng cho các hệ sinh thái biển và đất ngập nước, thông qua việc thí điểm tại Vườn Quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp.
Tại cuộc họp tham vấn lấy ý kiến của các Ban quản lý các khu bảo tồn, các chuyên gia và các bên liên quan để hoàn thiện Hướng dẫn ngày 26/2/2025, các chuyên gia cho rằng chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam trong hơn 10 năm qua đã mang lại nhiều kết quả tích cực, góp phần bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
Mỗi năm, hàng nghìn tỷ đồng được huy động từ các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng, như các nhà máy thủy điện, cơ sở cung cấp nước sạch và du lịch sinh thái, giúp cải thiện sinh kế của hàng trăm nghìn hộ dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số sống phụ thuộc và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ rừng.
Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Nghị định 08/2022/NĐ-CP mở rộng cơ chế chi trả sang các hệ sinh thái quan trọng khác, bao gồm biển và đất ngập nước– những khu vực đang chịu tác động nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu và các hoạt động kinh tế thiếu bền vững.
Một trong những lợi ích rõ rệt nhất của cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái là khả năng tạo ra nguồn tài chính bền vững cho công tác bảo tồn thiên nhiên. Thông qua việc yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái phải chi trả tương xứng, chi trả dịch vụ hệ sinh thái không chỉ giúp giảm gánh nặng ngân sách nhà nước mà còn khuyến khích các bên khai thác tài nguyên theo hướng bền vững.
Dù chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hơn 10 năm qua, nhưng việc mở rộng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái sang các hệ sinh thái khác như biển và đất ngập nước vẫn gặp nhiều thách thức.
Một trong những khó khăn được các chuyên gia chỉ ra là việc định lượng và gán giá trị kinh tế cho các dịch vụ mà các hệ sinh thái này cung cấp. Khác với rừng là nơi các dịch vụ như hấp thụ carbon, bảo vệ đất và cung cấp nước sạch đã được nghiên cứu và định giá tương đối rõ ràng, các hệ sinh thái biển và đất ngập nước có đặc điểm phức tạp hơn.
Cụ thể, việc đo lường giá trị các dịch vụ như điều tiết lũ, duy trì đa dạng sinh học, hấp thụ carbon xanh (blue carbon) hay bảo vệ bờ biển vẫn còn nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, các hệ sinh thái biển và đất ngập nước thường có nhiều bên khai thác và sử dụng tài nguyên với lợi ích chồng lấn, từ nuôi trồng thủy sản, khai thác hải sản, du lịch sinh thái đến vận tải đường thủy… gây khó khăn trong việc xác định trách nhiệm và mức chi trả của từng bên.
Bộ hướng dẫn kỹ thuật chi trả dịch vụ hệ sinh thái cấp cơ sở cung cấp các hướng dẫn chi tiết về nguyên tắc, quy trình và phương pháp để xây dựng các nội dung của một Đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái cấp cơ sở đối với hệ sinh thái biển và đất ngập nước theo quy định gồm: tên gọi và địa danh của hệ sinh thái; thông tin chung về khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái và các bản đồ ranh giới, mốc giới, diện tích cung ứng dịch vụ hệ sinh thái;
Cùng với đó là các loại dịch vụ hệ sinh thái được cung ứng; danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng và trả tiền dịch vụ hệ sinh thái; các biện pháp bảo tồn, duy trì và phát triển hệ sinh thái; mức chi trả, hình thức chi trả và phương án sử dụng nguồn thu từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái.
Tài liệu kỹ thuật này tập trung cung cấp các hướng dẫn cụ thể, cần thiết cho các bên liên quan, đặc biệt là Ban quản lý các Khu bảo tồn– các đơn vị cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái– trong quá trình triển khai các chính sách về chi trả dịch vụ hệ sinh thái áp dụng cho hệ sinh thái biển và đất nhập nước nêu trong Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
Theo ông Nguyễn Đình Thọ, Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường, “chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng hay chính là Chi trả dịch vụ hệ sinh thái áp dụng cho hệ sinh thái rừng, được triển khai thành công trong hơn một thập kỷ qua cũng phải bắt đầu từ những hoạt động thí điểm, rút kinh nghiệm hoàn thiện chính sách.
Các chính sách áp dụng cho hệ sinh thái biển và đất ngập nước tuy được học hỏi kinh nghiệm từ những chính sách đi trước áp dụng cho hệ sinh thái rừng, nhưng vẫn đòi hỏi những nghiên cứu chuyên sâu do đặc thù khác nhau về tính chất tự nhiên, cơ chế quản lý, cũng như đặc điểm sử dụng các dịch vụ hệ sinh thái”.
“Việc xây dựng hướng dẫn kỹ thuật và áp dụng thí điểm tại các địa bàn cụ thể là một cách tiếp cận đúng đắn để thúc đẩy chính sách này cũng như để thu thập các phản hồi cần thiết cho việc hoàn thiện chính sách trong tương lai.”
Cùng với việc xây dựng Hướng dẫn kỹ thuật, Đề án Chi trả dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp, được xây dựng thí điểm để đóng góp đầu vào quan trọng cho hoàn thiện Hướng dẫn. Thời gian tới, việc triển khai Đề án tại Đồng Tháp sẽ có đóng góp quan trọng thúc đẩy việc triển khai Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tại cấp cơ sở, đồng thời cung cấp các phản hồi cho việc hoàn thiện chính sách Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên tại Việt Nam.
Còn ông Patrick Haverman, Phó Trưởng đại diện UNDP tại Việt Nam chia sẻ: “Các hệ sinh thái đất ngập nước và biển đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đảm bảo đời sống cho người dân và cải thiện khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu. Việc hiện thực hóa các chính sách về Chi trả dịch vụ hệ sinh thái cho hệ sinh thái đất ngập nước và biển không chỉ có ý nghĩa về mặt tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học, mà sẽ giúp nâng cao nhận thức của các bên về giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường từ các hệ sinh thái quan trọng này cũng như vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan trong bảo vệ chúng”.
Ông Patrick Haverman cũng hi vọng các hướng dẫn kỹ thuật được xây dựng sẽ giúp từng bước giúp hiện thực hóa chính sách quan trọng này.
Việc hoàn thiện và triển khai bộ hướng dẫn kỹ thuật chi trả dịch vụ hệ sinh thái được kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều tác động tích cực. Không chỉ tăng cường hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi các hệ sinh thái trọng yếu, cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái còn mở ra các nguồn tài chính mới phục vụ công tác bảo tồn, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế xanh và nâng cao sinh kế cho cộng đồng địa phương.
Quan trọng hơn, chi trả dịch vụ hệ sinh thái tạo ra động lực kinh tế để các bên liên quan từ doanh nghiệp đến người dân tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường.
Theo các chuyên gia, chính sách chi trả dịch vụ hệ sinh thái cho biển và đất ngập nước nếu được thực hiện thành công sẽ giúp định hướng phát triển bền vững cho đất nước thông qua việc tích hợp giá trị kinh tế của các dịch vụ tự nhiên vào chính sách môi trường và nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên…
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Mặc dù nhận thức rõ tầm quan trọng, nhưng trên thực tế, việc đầu tư vào công nghệ tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp vẫn còn nhiều trở ngại…
Dựa trên tính toán, đánh giá tác động của các xu hướng truyền thống lên tốc độ tăng trưởng, TS. Nguyễn Đức Hiển, Phó Trưởng Ban Chính sách, Chiến lược Trung ương, nêu rõ: việc duy trì mô hình tăng trưởng trên cơ sở xu hướng, cách thức khai thác các động lực tăng trưởng truyền thống sẽ trở thành một thách thức lớn với mục tiêu tăng trưởng nếu không có thay đổi liên quan đến mô hình tăng trưởng...
Đây là thời điểm đất nước rất cần sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt, sự đồng lòng của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân để cùng kiến tạo một mô hình tăng trưởng mới, đưa Việt Nam bứt phá, đạt tăng trưởng hai con số. Trưởng Ban Chính sách, Chiến lược Trung ương Nguyễn Thanh Nghị nhấn mạnh bốn định hướng tập trung trao đổi để nâng cao năng lực nội sinh, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, tạo sức bật cho kinh tế Việt Nam...
Kinh tế hóa môi trường, trong đó thiết lập cơ chế định giá tài nguyên, chi trả dịch vụ hệ sinh thái và nâng cao hiệu quả của công cụ thuế môi trường, phí môi trường, hạn ngạch phát thải. Áp dụng triệt để nguyên tắc “Người được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường; người gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý”...
Thuế đối ứng của Mỹ có ảnh hướng thế nào đến chứng khoán?
Chính sách thuế quan mới của Mỹ, đặc biệt với mức thuế đối ứng 20% áp dụng từ ngày 7/8/2025 (giảm từ 46% sau đàm phán), có tác động đáng kể đến kinh tế Việt Nam do sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu sang Mỹ (chiếm ~30% kim ngạch xuất khẩu). Dưới đây là phân tích ngắn gọn về các ảnh hưởng chính: