16:31 10/03/2023

Đề xuất trợ cấp 1,8 triệu/tháng cho cán bộ dôi dư sau sáp nhập

Nhật Dương

Bộ Nội vụ đề xuất cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư thì được hưởng trợ cấp bằng 1,8 triệu đồng, bằng 1 tháng lương cơ sở áp dụng từ ngày 1/7/2023…

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, trong đó đề xuất một số quy định mới đối với cán bộ dôi dư sau sáp nhập huyện, xã tự nguyện tinh giản biên chế.

Tại dự thảo Nghị định, Bộ Nội vụ đề nghị bổ sung Điều 9 mới quy định về chính sách đối với đối tượng dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ trong thời gian 6 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cơ quan có thẩm quyền.

Cụ thể, cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, ngoài hưởng một trong các chính sách theo quy định thì được hưởng thêm mức trợ cấp, trong đó dự thảo đề xuất 2 phương án.

Phương án 1: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1,8 triệu đồng (bằng 1 tháng lương cơ sở áp dụng từ 1/7/2023).

Riêng đối tượng có số tháng nghỉ trước so với tuổi nghỉ hưu thấp hơn so với lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với tuổi nghỉ hưu nêu trên.

Theo Bộ Nội vụ, ưu điểm của phương án này là ngoài trợ cấp tinh giản được hưởng thì mỗi người được thêm một mức trợ cấp bằng nhau. Nếu lộ trình giải quyết dôi dư là 5 năm thì tối đa mỗi người được hưởng thêm mức trợ cấp là 108 triệu đồng (60 tháng x 1,8 triệu đồng). Tuy nhiên, phương án này có nhược điểm là mức trợ cấp chưa đủ lớn để khuyến khích đối tượng dôi dư nghỉ trước lộ trình giải quyết dôi dư của cơ quan có thẩm quyền.

Phương án 2: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng.

Riêng đối tượng có số tháng nghỉ trước so với tuổi nghỉ hưu thấp hơn so với lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với tuổi nghỉ hưu nêu trên.

Ưu điểm của phương án này là ngoài trợ cấp tinh giản được hưởng thì đối tượng này thêm một mức trợ cấp tính theo lương hiện hưởng của mình. Nếu lộ trình giải quyết dôi dư là 5 năm và hệ số lương trung bình là 3,66 thì trung bình mỗi người được hưởng trợ cấp khoảng 197,64 triệu đồng (3,66 x 1,8 triệu đồng x 1/2 x 60 tháng). Mức trợ cấp này sẽ khuyến khích được đối tượng tinh giản biên chế nghỉ trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp.

Tuy nhiên, ngân sách sẽ phải chi trợ cấp cho đối tượng này lớn, đồng thời, mỗi người sẽ có mức trợ cấp khác nhau dẫn đến có sự so sánh giữa các đối tượng.

Căn cứ ưu điểm, nhược điểm của 2 phương án trên, Bộ Nội vụ đề nghị thực hiện theo phương án 1 nhằm khuyến khích, hỗ trợ một cách thỏa đáng đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ ngay theo đúng chủ trương của Bộ Chính trị và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Theo số liệu thẩm tra tinh giản biên chế đến ngày 15/10/2018 và số liệu kiểm tra tinh giản biên chế đến 30/6/2022 của Bộ Nội vụ thì số liệu tinh giản biên chế của các Bộ, ngành, địa phương đến nay là 79.024 người (bộ, ngành 5.510 người; địa phương 73.5134 người).

Cụ thể, nếu tính theo đối tượng áp dụng thì số viên chức nghỉ tinh giản biên chế cao nhất (tỷ lệ 66,1% ); cán bộ, công chức cấp xã (19,02%) và thấp nhất là người làm việc tại khu vực doanh nghiệp (0,21%); người làm việc tại các Hội (chiếm 0,23%).

Nếu tính theo lý do tinh giản biên chế thì tinh giản biên chế do đánh giá hàng năm không hoàn thành nhiệm vụ cao nhất (52,7%); do chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo (15,6%); dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự, đơn vị hành chính (15,4%) và thấp nhất là do sức khỏe không đảm bảo (3,7%).

Nếu tính theo chính sách được hưởng thì đối tượng hưởng chính sách về hưu trước tuổi cao nhất (tỷ lệ 81,8%); tiếp theo là chính sách thôi việc ngay; chuyển chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước, và thấp nhất là chính sách thôi việc sau khi đi học nghề (0,072%).