Hà Nội đơn giản thủ tục cấp giấy phép cho lao động nước ngoài
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Nội đã ra thông báo cho doanh nghiệp trên địa bàn chấp thuận tuyển dụng hơn 14.000 vị trí lao động nước ngoài, trong đó có nhiều nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia…
Theo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Nội, trong năm 2022, đơn vị này đã ra thông báo cho hơn 10.200 lượt doanh nghiệp được chấp thuận tuyển dụng 14.774 vị trí là người lao động nước ngoài, trong đó chấp thuận 3.808 vị trí nhà quản lý, 152 giám đốc điều hành, 9.128 chuyên gia, 1.686 lao động kỹ thuật.
Đồng thời cấp mới trên 10.000 giấy phép; cấp lại 868 giấy phép cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Cùng với đó, đã xác nhận 519 trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; gia hạn 373 trường hợp; thu hồi giấy phép lao động theo đề nghị của doanh nghiệp đối với 370 trường hợp.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Nội đánh giá nhìn chung đội ngũ chuyên gia, người lao động có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao vào làm việc tại thành phố đã đáp ứng một phần nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn.
Trong năm 2022, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội cũng đã tổ chức kiểm tra 20 doanh nghiệp về việc chấp hành các quy định của pháp luật về sử dụng người lao động nước ngoài tại đơn vị, doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài. Qua đó cho thấy, các doanh nghiệp cơ bản đã thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, ký hợp đồng lao động, tham gia bảo hiểm xã hội với các trường hợp làm việc từ 1 năm trở lên theo đúng quy định.
Sở cũng kịp thời tháo gỡ vướng mắc, đơn giản hóa quy trình, thủ tục cấp giấy phép lao động người nước ngoài, tạo thuận lợi nhất cho chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam làm việc.
Phó Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Nội Nguyễn Tây Nam đánh giá rằng trong thời gian qua, việc triển khai cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc cấp giấy phép lao động, quản lý lao động người nước ngoài. Tuy nhiên, vẫn còn một số tổ chức, doanh nghiệp khi làm thủ tục cấp giấy phép lao động chưa đảm bảo về thời gian nộp hồ sơ chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
Theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam, thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây, nhưng không quá 2 năm như: Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết; thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam; thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài…
Theo Nghị định 152, có 14 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, như: Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được; là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
Trường hợp người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam; là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên; di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài…