Lãi suất tiết kiệm ngân hàng nào cao nhất tháng 9/2025?

Kỳ Phong

10/09/2025, 15:50

Khảo sát lãi suất tiết kiệm tại hơn 30 ngân hàng ngày 8/9/2025 cho thấy mặt bằng lãi suất huy động nhìn chung ổn định so với đầu năm nhưng phân hóa rõ rệt giữa các nhóm. Nhóm "Big4" tiếp tục duy trì mức thấp nhất, trong khi các ngân hàng nhỏ và vừa dẫn đầu thị trường với lãi suất cao. Ở kỳ hạn ngắn, chênh lệch lãi suất giữa các nhóm ngân hàng lớn nhất; càng về kỳ hạn dài, khoảng cách này thu hẹp dần…

VnEconomy

Từ đầu năm 2025 đến nay, lãi suất huy động của hệ thống ngân hàng nhìn chung ổn định nhưng có sự phân hóa rõ rệt giữa các nhóm ngân hàng.

Nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước (Agribank, Vietcombank, VietinBank, BIDV hay còn gọi là nhóm Big4) tiếp tục duy trì lãi suất huy động ở mức thấp nhất, với kỳ hạn 1–3 tháng chỉ 1,6% – 2,4%/năm; kỳ hạn 6 tháng 2,9% – 3,5%/năm; kỳ hạn 12 tháng tối đa 4,7%/năm.

Nhóm ngân hàng lớn như MB, Techcombank, VPBank, ACB giữ lãi suất huy động ở mức trung bình. Cụ thể, kỳ hạn 1–3 tháng dao động 2,3% – 3,6%/năm; kỳ hạn 6 tháng 3,5% – 4,5%/năm và kỳ hạn 12 tháng từ 4,4% – 5%/năm. 

Tính đến ngày 8/9/2025, lãi suất huy động cao nhất thị trường lần lượt là: 4,15%/năm cho kỳ hạn 1 tháng (VCBNeo), 4,35%/năm kỳ hạn 3 tháng (VCBNeo), 5,3%/năm kỳ hạn 6 tháng (MBV, VCBNeo), 5,4%/năm kỳ hạn 9 tháng (MBV) và 5,7%/năm kỳ hạn 12 tháng (MBV).

Trong khi đó, các ngân hàng nhỏ và vừa luôn có lãi suất huy động dẫn đầu thị trường, với kỳ hạn 1–3 tháng 3,2% – 4,35%/năm, kỳ hạn 6 tháng 3,8% – 5,3%/năm, kỳ hạn 12 tháng cao nhất 5,7%/năm.

Chênh lệch lãi suất huy động giữa các nhóm ngân hàng thể hiện rõ. Ở kỳ hạn 1 tháng, khoảng cách giữa nhóm ngân hàng thương mại nhà nước (1,6%) và nhóm ngân hàng nhỏ và vừa (4,15%) lên tới 2,55 điểm phần trăm; ở kỳ hạn 3 tháng, chênh lệch khoảng 2,45 điểm phần trăm; kỳ hạn 6 tháng thu hẹp còn 2,4 điểm phần trăm; kỳ hạn 12 tháng chỉ còn 1 – 1,3 điểm phần trăm.

Như vậy, khoảng cách lãi suất lớn nhất ở kỳ hạn ngắn và có xu hướng thu hẹp ở kỳ hạn dài.

Lãi suất huy động bình quân theo nhóm ngân hàng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)
Lãi suất huy động bình quân theo nhóm ngân hàng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)

Đến ngày 8/9, lãi suất tiết kiệm cao nhất kỳ hạn 1 tháng thuộc về VCBNeo (trước đây là CBBank), niêm yết ở mức 4,15%/năm, giữ nguyên kể từ tháng 7/2025.

Ở chiều ngược lại, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước như VietinBank, Vietcombank, BIDV vẫn duy trì mức lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng thấp nhất, ở 1,6%/năm. Agribank có phần nhỉnh hơn trong nhóm này với mức lãi suất 2,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1 tháng.

Xét toàn thị trường, mức lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng phổ biến đang dao động trong khoảng từ 3,3% đến 3,8%/năm, ghi nhận tại nhiều ngân hàng như TPBank (3,6%), MSB (3,6%), VietcapitalBank (3,8%), OCB (3,8%), VietBank (3,8%), và MBV (trước đây là Oceanbank) 3,8%/năm. Các ngân hàng lớn như VPBank và MB cũng duy trì lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng lần lượt ở mức 3,6% và 3,2%/năm.

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)

Đối với tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, VCBNeo tiếp tục là ngân hàng có mức lãi suất cao nhất là 4,35%/năm. Xếp sau là một số ngân hàng khác như Vikki Bank (trước đây là DongABank) với 4,09%/năm, MBV và BacABank (4,1%), BaoVietBank, OCB và VietcapitalBank cùng ở mức 4,%/năm.

Ở chiều ngược lại, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước bao gồm VietinBank, Vietcombank, BIDV và SCB đang niêm yết mức lãi suất kỳ hạn 3 tháng thấp nhất thị trường, ở 1,9%/năm. Riêng Agribank có mức cao hơn đôi chút, ở mức 2,4%/năm.

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng tại các ngân hàng thương mại cổ phần quy mô trung bình và nhỏ phần lớn nằm trong khoảng 3,3% – 3,9%/năm.

Cụ thể, các ngân hàng như NamABank, NCB, TPBank, VietBank và PG Bank đều niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng từ 3,8% đến 3,9%.năm. Trong khi đó, các ngân hàng lớn như MB, VPBank và MSB giữ mức 3,6%/năm. Techcombank duy trì mức 3,35%, trong khi ACB thấp hơn đáng kể với chỉ 2,7%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng.

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)

Tính đến ngày 8/9/2025, mặt bằng lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng tại hệ thống ngân hàng thương mại vẫn duy trì ổn định.

Trong nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, các mức lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng tiếp tục ở mức thấp, với VietinBank, Vietcombank và BIDV cùng duy trì mức 3% hoặc 2,9%/năm. Riêng Agribank có phần nhỉnh hơn với mức 3,5%/năm nhưng vẫn thấp hơn mặt bằng chung.

Ở nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn, VPBank và Techcombank dẫn đầu với mức lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng lần lượt là 4,5% và 4,35%/năm, trong khi MB áp dụng mức 4,2% và ACB thấp hơn đáng kể ở mức 3,5%/năm.

Ngược lại, MBV và VBCNeo là 2 ngân hàng có lãi suất tiết kiệm 6 tháng cao nhất thị trường với mức 5,3%/năm. Theo sau là BacABank (5,25%), Vikki Bank (5,23%), và HDBank, ABBank (5,2%). Nhiều ngân hàng khác như VietcapitalBank, VietBank, Kienlongbank, PG Bank… cũng duy trì mức từ 4,9% – 5%/năm.

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)

Lãi suất tiết kiệm cao nhất kỳ hạn 9 tháng là 5,4%/năm tại MBV; kế đến là Vikki (5,38%/năm), BacABank (5,35%), VietcapitalBank và VCBNeo (5,25%/NĂM). Các ngân hàng như HDBank, ABBank, NCB cũng duy trì mức lãi suất tiết kiệm cao trên 5%.

Ở nhóm ngân hàng TMCP lớn, lãi suất huy động 9 tháng dao động từ 3,7% – 4,5%/năm. VPBank dẫn đầu với 4,5%, tiếp đến là Techcombank (4,35%), MB (4,2%) và ACB (3,7%). So với kỳ hạn 6 tháng, các ngân hàng này không có sự điều chỉnh nào.

Ở nhóm ngân hàng thương mại nhà nước , lãi suất huy động 9 tháng được duy trì ở mức thấp, chỉ từ 2,9% – 3,5%/năm. Cụ thể, Vietcombank tiếp tục niêm yết mức thấp nhất là 2,9%, trong khi VietinBank và BIDV ở mức 3,0%. Agribank nhỉnh hơn đôi chút với 3,5%, vẫn thuộc nhóm thấp của thị trường.

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)

Đến ngày 8/9/2025, mặt bằng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng duy trì ổn định so với các kỳ báo cáo trước, không có sự điều chỉnh nào từ cuối tháng 7 đến nay. Diễn biến này tiếp tục phản ánh trạng thái thận trọng của thị trường tiền tệ, khi lãi suất trung và dài hạn đã neo ở mức cao và ổn định trong nhiều tuần liên tiếp.

Ở nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, mức lãi suất huy động 12 tháng dao động từ 4,6% – 4,7%/năm. Cụ thể, Vietcombank giữ mức thấp nhất 4,6%, trong khi VietinBank, BIDV và Agribank đồng loạt áp dụng 4,7%.năm. Đây là mức ổn định trong nhiều tháng qua.

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng (Đơn vị %/năm; VnEconomy cập nhật từ biểu lãi suất của các ngân hàng ngày 8/9/2025)

Trong nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn, sự phân hóa rõ rệt hơn khi VPBank tiếp tục dẫn đầu với mức 5,0%, theo sau là MB ở mức 4,85%, Techcombank 4,55%, và ACB thấp nhất nhóm với 4,4%/năm.

Đáng chú ý là nhóm ngân hàng vừa và nhỏ, nơi ghi nhận mặt bằng lãi suất cao nhất thị trường. MBV đứng đầu với 5,7%/năm, tiếp theo là Vikki Bank với 5,57%, Saigonbank 5,6%, và BacABank, ABBank, HDBank, VietcapitalBank cùng ở mức 5,5% – 5,55%/năm. Bên cạnh đó, VCBNeo và NamABank, MSB, Kienlongbank giữ mức 5,3%/năm.

Các mức lãi suất tiết kiệm nói trên đều dành cho tiền gửi trực tiếp tại quầy cũng như tiền gửi online của khách hàng cá nhân, lĩnh lãi cuối kỳ và có tính biến động. Các ngân hàng đều có những chính sách lãi suất riêng áp dụng cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào giá trị tiền gửi. Ngoài ra, mức lãi suất huy động thực tế có thể thay đổi tùy vào tình hình cân đối vốn của từng chi nhánh ngân hàng.

Đọc thêm

[Interactive]: Toàn cảnh kinh tế Việt Nam tháng 8/2025

[Interactive]: Toàn cảnh kinh tế Việt Nam tháng 8/2025

Các đối tác thương mại của Mỹ thay đổi thế nào theo thời gian?

Các đối tác thương mại của Mỹ thay đổi thế nào theo thời gian?

Sức mạnh hộ chiếu của các nền kinh tế lớn năm 2025

Sức mạnh hộ chiếu của các nền kinh tế lớn năm 2025

VnEconomy

Askonomy AI

...

icon

Thuế đối ứng của Mỹ có ảnh hướng thế nào đến chứng khoán?

Chính sách thuế quan mới của Mỹ, đặc biệt với mức thuế đối ứng 20% áp dụng từ ngày 7/8/2025 (giảm từ 46% sau đàm phán), có tác động đáng kể đến kinh tế Việt Nam do sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu sang Mỹ (chiếm ~30% kim ngạch xuất khẩu). Dưới đây là phân tích ngắn gọn về các ảnh hưởng chính: