Điều phối liên ngành phát triển bền vững kinh tế biển
04/09/2025, 13:50
Các bộ, ngành, địa phương có biển chủ động xử lý các vấn đề phát sinh trong sử dụng không gian biển theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền. Đối với các vấn đề mang tính liên ngành, liên bộ, liên địa phương, các bộ, ngành và địa phương có biển báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cơ quan thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam để tổng hợp xử lý...
Ưu tiên các hoạt động có tác động thấp đến môi trường, bảo vệ hệ sinh thái biển và hỗ trợ phục hồi các khu vực bị suy thoái.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ngày 3/9/2025 đã ký Quyết định số
1893/QĐ-TTg phê duyệt Cơ chế điều phối liên ngành về phát triển bền vững kinh tế
biển.
Cơ chế quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức và
trách nhiệm trong việc phối hợp giữa Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Ủy ban) với các bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phát triển bền vững kinh tế biển.
SÁU NỘI DUNG PHỐI HỢP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN
Quyết định nêu rõ một trong nguyên tắc phối hợp là bảo đảm
phối hợp chặt chẽ hiệu quả; phân công cụ thể trách nhiệm phối hợp của các bộ,
ngành, địa phương và Ủy ban.
Hoạt động phối hợp phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển; tuân thủ các quy định tại Cơ chế này và theo quy định của
pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công việc, giải quyết kịp thời những
vấn đề phát sinh; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong phát triển bền vững
kinh tế biển.
Chủ động, thường xuyên trao đổi thông tin; đảm bảo cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Bảo đảm sự đoàn kết, hỗ trợ, phối hợp
hiệu quả giữa các cơ quan liên quan.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong phát triển bền vững kinh tế biển.
Khi phát sinh các vấn đề cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ
quan nào thì cơ quan đó chủ trì và các đơn vị khác phối hợp; khi phát sinh vấn
đề thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan quản lý thì báo cáo Ủy ban để chủ trì xử
lý.
Quyết định nêu rõ 6 nội dung phối hợp trong phát triển bền vững
kinh tế biển.
Thứ nhất, phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu về những
quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách mới và tình hình thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Thứ hai, phối hợp trong xử lý các vấn đề mang tính liên
ngành trong thực hiện công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Thứ ba, phối hợp trong xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu
biển, các cơ chế tài chính, đảm bảo an ninh, an toàn trên biển và hợp tác quốc
tế nhằm hỗ trợ phát triển bền vững kinh tế biển.
Ảnh minh họa.
Thứ tư, phối hợp trong công tác đôn đốc, kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên
quan đến Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Thứ năm, phối hợp trong tổ chức các hội nghị, hội thảo, các
diễn đàn liên quan tới Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Thứ sáu, phối hợp trong công tác sơ kết, tổng kết tình hình
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan
đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Trong cung cấp, trao đổi thông tin thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát triển bền vững
kinh tế biển, Quyết định nêu rõ trách nhiệm chung của các bộ, ngành và địa
phương liên quan về cung cấp, trao đổi thông tin tình hình triển khai Nghị quyết
số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch
5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết
số 26/NQ-CP) theo 6 nhóm nhiệm vụ.
Tình hình thực hiện Nghị quyết số 139/2024/QH15 về Quy hoạch không gian biển quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, bao gồm thông tin về lập và điều chỉnh các quy hoạch ngành quốc gia, bảo đảm đồng bộ với Quy hoạch không gian biển. Đồng thời, cung cấp thông tin về việc xây dựng và ban hành các chính sách, giải pháp phát triển ngành để đạt mục tiêu trong Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch không gian biển quốc gia. Ngoài ra, còn thông tin đánh giá thực hiện Quy hoạch hàng năm và 5 năm theo quy định pháp luật.
TIÊU CHÍ XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ MANG TÍNH LIÊN NGÀNH
Cũng theo cơ chế này, các bộ, ngành, địa phương có biển cần
chủ động xử lý các vấn đề phát sinh trong sử dụng không gian biển theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Đối với các vấn đề mang tính liên
ngành, liên bộ, liên địa phương, các bộ, ngành và địa phương có biển báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Môi trường, Cơ quan thường trực Ủy ban để tổng hợp xử lý. Quyết
định nêu rõ việc xử lý thông qua phiên họp liên ngành để xem xét trên cơ sở 5
tiêu chí.
Thứ nhất, tiêu chí ưu tiên theo quy hoạch và chiến lược quốc
gia. Các hoạt động sử dụng không gian biển phải phù hợp với Nghị quyết số
139/2024/QH15, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam (Nghị quyết
số 36-NQ/TW), Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Nghị quyết số 48/NQ-CP) và
các chiến lược, quy hoạch ngành liên quan.
Thứ hai, tiêu chí đảm bảo quốc phòng và an ninh: Các hoạt động
sử dụng không gian biển không được gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, độc lập,
chủ quyền, và quyền tài phán của Việt Nam.
Thứ ba, tiêu chí đánh giá tác động kinh tế- xã hội: Đánh
giá mức độ đóng góp của các hoạt động vào tăng trưởng kinh tế biển và vùng ven
biển; Tạo việc làm và cải thiện đời sống cộng đồng địa phương; Phát triển văn
hóa biển và xã hội gắn bó với biển; Ưu tiên các hoạt động có lợi ích kinh tế-
xã hội lớn hơn, ít gây tác động tiêu cực đến các bên liên quan khác; Xem xét
các tác động ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt là đối với các cộng đồng dễ bị tổn
thương như ngư dân và dân tộc thiểu số ven biển.
Thứ tư, tiêu chí bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu: Ưu tiên các hoạt động có tác động thấp đến môi trường, bảo vệ hệ sinh thái biển
và hỗ trợ phục hồi các khu vực bị suy thoái. Đồng thời đánh giá khả năng ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đặc biệt đối với các dự án ven biển
hoặc khu vực dễ bị tổn thương. Ưu tiên các hoạt động có cam kết rõ ràng về giảm
thiểu ô nhiễm và bảo tồn đa dạng sinh học.
Thứ năm, tiêu chí tham vấn cộng đồng và các bên liên quan.
Các hoạt động sử dụng không gian biển đã được tham vấn và được sự đồng thuận của
cộng đồng địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan theo quy định của
pháp luật.
Đối với các trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Nông nghiệp và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan đề xuất
phương án xử lý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban để xem xét, chỉ đạo.
Việc xây dựng, thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế, chính sách liên quan tới phát triển kinh tế biển phải có sự tham gia
góp ý của các bộ, ngành, địa phương liên quan để đảm bảo tính đồng bộ, tránh chồng
chéo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển gắn với công tác bảo vệ quốc
phòng, an ninh.
Các bộ, ngành và địa phương được giao chủ trì các nhiệm vụ
xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách liên quan tới
phát triển kinh tế biển cần chủ động thông tin tới Cơ quan thường trực Ủy ban
và các ủy viên Ủy ban để bố trí nhân lực tham gia xây dựng, góp ý.
Việt Nam có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế biển, đặc biệt là đường bờ biển dài khoảng 3.260km; khoảng hơn 3.000 đảo và quần đảo lớn nhỏ, trong đó, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có vị trí chiến lược rất quan trọng; các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia rộng hơn 1 triệu km2 (trải dài trên 21 tỉnh, thành phố ven biển).
Phát triển kinh tế biển xanh đồng bằng sông Cửu Long: Lợi thế biển rộng, gió lớn
06:00, 26/08/2025
Hoàn thiện thể chế để mở đường cho mô hình kinh tế biển xanh, hiện đại và bền vững
08:22, 07/06/2025
Phát triển các ngành kinh tế biển mới theo hướng xanh, tuần hoàn, carbon thấp
Mô hình kinh tế mới, bền vững ở Mỹ Quang với cây "vàng đỏ"
Với việc chuyển đổi từ cây mía bấp bênh sang cây riềng, ông Trần Thế Xanh, Trưởng thôn Mỹ Quang, xã Thăng Bình (Thanh Hóa) không chỉ giúp gia đình đổi đời mà còn mở ra hướng phát triển kinh tế bền vững cho cả vùng quê. Với người Thăng Bình, cây riềng chẳng khác nào “vàng đỏ”. Thị trường tiêu thụ không chỉ dừng ở các công ty chế biến trong nước, mà còn mở rộng sang Nhật Bản, Hàn Quốc, châu Âu...
Nghệ An tăng tốc phát triển các dự án năng lượng xanh
Nghệ An đang đẩy mạnh triển khai hàng loạt dự án điện lực và năng lượng theo quy hoạch, như điện khí LNG, điện mặt trời, điện gió và sinh khối. Với lợi thế tự nhiên phong phú cùng sự chỉ đạo quyết liệt của chính quyền, Nghệ An hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm năng lượng sạch, hiện đại, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển bền vững...
Đi tìm hơi thở xanh ở Thung Nham
Giữa vùng lõi Quần thể danh thắng Tràng An – Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, Khu du lịch sinh thái Thung Nham (Ninh Bình) đang trở thành điểm đến hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước. Không chỉ có cảnh quan nguyên sơ, vườn chim kỳ thú, nơi đây còn truyền đi thông điệp phát triển du lịch xanh từ những chi tiết tưởng chừng nhỏ bé.
Đón đọc Tạp chí Kinh tế Việt Nam số 35+36-2025
Mời quý độc giả đón đọc Tạp chí Kinh tế Việt Nam số 35+36-2025 phát hành ngày 01-14/09/2025 với nhiều chuyên mục hấp dẫn...
Hoàn thiện tiêu chuẩn quy chuẩn môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển xanh
Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường là cần thiết để kiểm soát và cải thiện chất lượng môi trường, cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Điều này cũng đáp ứng yêu cầu hội nhập, giúp hàng hóa Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh tiêu chuẩn xanh ngày càng được chú trọng, đề cao...
Sáu giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành năng lượng
Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn để phát triển năng lượng xanh, sạch nhằm đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển bền vững. Ông Nguyễn Ngọc Trung chia sẻ với Tạp chí Kinh tế Việt Nam/VnEconomy về sáu giải pháp để phát triển nhanh và bền vững ngành năng lượng nói chung và các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới nói riêng…
Nhân lực là “chìa khóa” phát triển điện hạt nhân thành công và hiệu quả
Trao đổi với Tạp chí Kinh tế Việt Nam/VnEconomy, TS. Trần Chí Thành, Viện trưởng Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, nhấn mạnh vấn đề quan trọng nhất khi phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam là nguồn nhân lực, xây dựng năng lực, đào tạo nhân lực giỏi để tham gia vào triển khai, vận hành dự án...
Phát triển năng lượng tái tạo, xanh, sạch: Nền tảng cho tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
Quốc hội đã chốt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 8% cho năm 2025 và tăng trưởng hai chữ số cho giai đoạn 2026 – 2030. Để đạt được mục tiêu này, một trong những nguồn lực có tính nền tảng và huyết mạch chính là điện năng và các nguồn năng lượng xanh, sạch…
Nhà đầu tư điện gió ngoài khơi tại Việt Nam vẫn đang ‘mò mẫm trong bóng tối’
Trả lời VnEconomy bên lề Diễn đàn năng lượng xanh Việt Nam 2025, đại diện doanh nghiệp đầu tư năng lượng tái tạo nhận định rằng Chính phủ cần nhanh chóng ban hành các thủ tục và quy trình pháp lý nếu muốn nhà đầu tư nước ngoài rót vốn vào các dự án điện gió ngoài khơi của Việt Nam...
Tìm lộ trình hợp lý nhất cho năng lượng xanh tại Việt Nam
Chiều 31/3, tại Hà Nội, Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, Hiệp hội Năng lượng sạch Việt Nam chủ trì, phối hợp với Tạp chí Kinh tế Việt Nam tổ chức Diễn đàn Năng lượng Việt Nam 2025 với chủ đề: “Năng lượng xanh, sạch kiến tạo kỷ nguyên kinh tế mới - Giải pháp thúc đẩy phát triển nhanh các nguồn năng lượng mới”...
Thuế đối ứng của Mỹ có ảnh hướng thế nào đến chứng khoán?
Chính sách thuế quan mới của Mỹ, đặc biệt với mức thuế đối ứng 20% áp dụng từ ngày 7/8/2025 (giảm từ 46% sau đàm phán),
có tác động đáng kể đến kinh tế Việt Nam do sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu sang Mỹ (chiếm ~30% kim ngạch xuất khẩu).
Dưới đây là phân tích ngắn gọn về các ảnh hưởng chính: