
Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam
Việt Nam đáp ứng các tiêu chí nâng hạng từ thị trường chứng khoán cận biên lên thị trường mới nổi.
Thứ Hai, 10/11/2025
04/09/2025, 13:50
Các bộ, ngành, địa phương có biển chủ động xử lý các vấn đề phát sinh trong sử dụng không gian biển theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền. Đối với các vấn đề mang tính liên ngành, liên bộ, liên địa phương, các bộ, ngành và địa phương có biển báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cơ quan thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam để tổng hợp xử lý...
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ngày 3/9/2025 đã ký Quyết định số 1893/QĐ-TTg phê duyệt Cơ chế điều phối liên ngành về phát triển bền vững kinh tế biển.
Cơ chế quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm trong việc phối hợp giữa Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Ủy ban) với các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phát triển bền vững kinh tế biển.
SÁU NỘI DUNG PHỐI HỢP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN
Quyết định nêu rõ một trong nguyên tắc phối hợp là bảo đảm phối hợp chặt chẽ hiệu quả; phân công cụ thể trách nhiệm phối hợp của các bộ, ngành, địa phương và Ủy ban.
Hoạt động phối hợp phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển; tuân thủ các quy định tại Cơ chế này và theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công việc, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong phát triển bền vững kinh tế biển.
Chủ động, thường xuyên trao đổi thông tin; đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Bảo đảm sự đoàn kết, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan liên quan.
Khi phát sinh các vấn đề cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì và các đơn vị khác phối hợp; khi phát sinh vấn đề thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan quản lý thì báo cáo Ủy ban để chủ trì xử lý.
Quyết định nêu rõ 6 nội dung phối hợp trong phát triển bền vững kinh tế biển.
Thứ nhất, phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu về những quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách mới và tình hình thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Thứ hai, phối hợp trong xử lý các vấn đề mang tính liên ngành trong thực hiện công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, phối hợp trong xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu biển, các cơ chế tài chính, đảm bảo an ninh, an toàn trên biển và hợp tác quốc tế nhằm hỗ trợ phát triển bền vững kinh tế biển.
Thứ tư, phối hợp trong công tác đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Thứ năm, phối hợp trong tổ chức các hội nghị, hội thảo, các diễn đàn liên quan tới Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Thứ sáu, phối hợp trong công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Trong cung cấp, trao đổi thông tin thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển, Quyết định nêu rõ trách nhiệm chung của các bộ, ngành và địa phương liên quan về cung cấp, trao đổi thông tin tình hình triển khai Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 26/NQ-CP) theo 6 nhóm nhiệm vụ.
Tình hình thực hiện Nghị quyết số 139/2024/QH15 về Quy hoạch không gian biển quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, bao gồm thông tin về lập và điều chỉnh các quy hoạch ngành quốc gia, bảo đảm đồng bộ với Quy hoạch không gian biển. Đồng thời, cung cấp thông tin về việc xây dựng và ban hành các chính sách, giải pháp phát triển ngành để đạt mục tiêu trong Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch không gian biển quốc gia. Ngoài ra, còn thông tin đánh giá thực hiện Quy hoạch hàng năm và 5 năm theo quy định pháp luật.
TIÊU CHÍ XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ MANG TÍNH LIÊN NGÀNH
Cũng theo cơ chế này, các bộ, ngành, địa phương có biển cần chủ động xử lý các vấn đề phát sinh trong sử dụng không gian biển theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Đối với các vấn đề mang tính liên ngành, liên bộ, liên địa phương, các bộ, ngành và địa phương có biển báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cơ quan thường trực Ủy ban để tổng hợp xử lý. Quyết định nêu rõ việc xử lý thông qua phiên họp liên ngành để xem xét trên cơ sở 5 tiêu chí.
Thứ nhất, tiêu chí ưu tiên theo quy hoạch và chiến lược quốc gia. Các hoạt động sử dụng không gian biển phải phù hợp với Nghị quyết số 139/2024/QH15, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam (Nghị quyết số 36-NQ/TW), Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Nghị quyết số 48/NQ-CP) và các chiến lược, quy hoạch ngành liên quan.
Thứ hai, tiêu chí đảm bảo quốc phòng và an ninh: Các hoạt động sử dụng không gian biển không được gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, độc lập, chủ quyền, và quyền tài phán của Việt Nam.
Thứ ba, tiêu chí đánh giá tác động kinh tế- xã hội: Đánh giá mức độ đóng góp của các hoạt động vào tăng trưởng kinh tế biển và vùng ven biển; Tạo việc làm và cải thiện đời sống cộng đồng địa phương; Phát triển văn hóa biển và xã hội gắn bó với biển; Ưu tiên các hoạt động có lợi ích kinh tế- xã hội lớn hơn, ít gây tác động tiêu cực đến các bên liên quan khác; Xem xét các tác động ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt là đối với các cộng đồng dễ bị tổn thương như ngư dân và dân tộc thiểu số ven biển.
Thứ tư, tiêu chí bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu: Ưu tiên các hoạt động có tác động thấp đến môi trường, bảo vệ hệ sinh thái biển và hỗ trợ phục hồi các khu vực bị suy thoái. Đồng thời đánh giá khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đặc biệt đối với các dự án ven biển hoặc khu vực dễ bị tổn thương. Ưu tiên các hoạt động có cam kết rõ ràng về giảm thiểu ô nhiễm và bảo tồn đa dạng sinh học.
Thứ năm, tiêu chí tham vấn cộng đồng và các bên liên quan. Các hoạt động sử dụng không gian biển đã được tham vấn và được sự đồng thuận của cộng đồng địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan đề xuất phương án xử lý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban để xem xét, chỉ đạo.
Việc xây dựng, thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách liên quan tới phát triển kinh tế biển phải có sự tham gia góp ý của các bộ, ngành, địa phương liên quan để đảm bảo tính đồng bộ, tránh chồng chéo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển gắn với công tác bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Các bộ, ngành và địa phương được giao chủ trì các nhiệm vụ xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách liên quan tới phát triển kinh tế biển cần chủ động thông tin tới Cơ quan thường trực Ủy ban và các ủy viên Ủy ban để bố trí nhân lực tham gia xây dựng, góp ý.
Việt Nam có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế biển, đặc biệt là đường bờ biển dài khoảng 3.260km; khoảng hơn 3.000 đảo và quần đảo lớn nhỏ, trong đó, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có vị trí chiến lược rất quan trọng; các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia rộng hơn 1 triệu km2 (trải dài trên 21 tỉnh, thành phố ven biển).
Khu vực đồng bằng sông Cửu Long đang sở hữu nhiều điều kiện để phát triển năng lượng tái tạo, tuy nhiên cần giải quyết những thách thức đặc thù của vùng để thu hút nhà đầu tư…
Ngày 7/11, thông tin từ UBND TP. Hải Phòng cho biết UBND thành phố đang đề nghị HĐND thành phố thông qua Nghị quyết quy định về sử dụng nguồn thu từ giao dịch tín chỉ carbon nhằm hỗ trợ các dự án, chương trình phát triển kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn trên địa bàn...
Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường, việc phát triển năng lượng xanh đã trở thành một xu thế tất yếu và là trách nhiệm chung của các quốc gia. Tại Việt Nam, năng lượng xanh không chỉ là một hướng đi chiến lược để giảm phát thải khí nhà kính mà còn là chìa khóa để bảo đảm an ninh năng lượng và phát triển đô thị bền vững...
Dự thảo các Văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng thể hiện nhiều đổi mới quan trọng về tư duy và tầm nhìn phát triển, xác định những định hướng chiến lược, mục tiêu trọng tâm và giải pháp đột phá để đưa đất nước bước vào thời kỳ phát triển nhanh, bền vững và toàn diện hơn. Một trong những điểm mới quan trọng được thể hiện trong dự thảo các Văn kiện lần này đã xác định lấy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực chính cho phát triển...
Thuế đối ứng của Mỹ có ảnh hướng thế nào đến chứng khoán?
Chính sách thuế quan mới của Mỹ, đặc biệt với mức thuế đối ứng 20% áp dụng từ ngày 7/8/2025 (giảm từ 46% sau đàm phán), có tác động đáng kể đến kinh tế Việt Nam do sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu sang Mỹ (chiếm ~30% kim ngạch xuất khẩu). Dưới đây là phân tích ngắn gọn về các ảnh hưởng chính: