
Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam
Việt Nam đáp ứng các tiêu chí nâng hạng từ thị trường chứng khoán cận biên lên thị trường mới nổi.
Thứ Sáu, 14/11/2025
Chu Khôi
05/11/2025, 10:58
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 10 tháng của năm 2025 đạt hơn 58 tỷ USD, tăng gần 13% so với cùng kỳ năm 2024. Nhiều nhóm hàng như rau quả, cà phê, hạt điều, hạt tiêu và thủy sản đều ghi nhận sự bứt phá vượt xa các năm trước. Thị trường xuất khẩu cũng có sự chuyển dịch rõ nét, khi giá trị sang châu Âu và châu Phi tăng mạnh, cho thấy nỗ lực mở rộng thị trường và nâng cao vị thế của nông sản Việt Nam trên bản đồ thương mại toàn cầu...
Thông tin về kết quả sản xuất – kinh doanh của ngành Nông nghiệp và Môi trường trong 10 tháng năm 2025 tại buổi họp báo diễn ra sáng 5/11/2025, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Phùng Đức Tiến cho biết kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản trong tháng 10/2025 ước đạt 5,96 tỷ USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ tháng 10/2024. Lũy kế 10 tháng năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 58,13 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2024.
Trong đó, giá trị xuất khẩu nhóm nông sản đạt 31,34 tỷ USD, tăng 15,5%; sản phẩm chăn nuôi đạt 512,9 triệu USD, tăng 19%; thủy sản đạt 9,31 tỷ USD, tăng 12,9%; lâm sản đạt 14,93 tỷ USD, tăng 5,8%; xuất khẩu đầu vào phục vụ sản xuất đạt 2,03 tỷ USD, tăng 31,9%; xuất khẩu muối đạt 9,5 triệu USD, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, xét theo vùng lãnh thổ, châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất với tỷ trọng 44,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản của Việt Nam trong 10 tháng qua. Hai thị trường tiếp theo là châu Mỹ và châu Âu, có thị phần lần lượt 22,7% và 13,8%. Khu vực châu Phi chiếm 3% và châu Đại Dương chiếm 1,4%.
So với cùng kỳ năm 2024, kim ngạch xuất khẩu sang khu vực châu Á tăng 4,9%; sang châu Mỹ tăng 8,3%; sang châu Âu tăng 37,5%; sang châu Phi tăng 83,6%; và sang châu Đại Dương tăng 6,8%.
Ở cấp thị trường quốc gia, Thứ trưởng Phùng Đức Tiến cho biết Trung Quốc đã vượt qua Hoa Kỳ để trở thành thị trường đứng đầu, chiếm 21,4% tổng thị phần xuất khẩu nông lâm thuỷ sản của Việt Nam. Tiếp theo là Hoa Kỳ với 20,4% và Nhật Bản với 7%. So với cùng kỳ năm 2024, xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 12%, sang Hoa Kỳ tăng 6,2% và sang Nhật Bản tăng 20,4%
Về từng ngành hàng, tháng 10/2025, xuất khẩu gạo đạt 421,1 nghìn tấn với giá trị 216,9 triệu USD. Tính lũy kế 10 tháng đầu năm, xuất khẩu đạt 7,2 triệu tấn và 3,7 tỷ USD, giảm 6,5% về khối lượng và giảm 23,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Giá xuất khẩu gạo bình quân 10 tháng đạt 511 USD/tấn, giảm 18,5% so với cùng kỳ. Philippine là thị trường tiêu thụ lớn nhất với thị phần 41,4%. Gana và Bờ Biển Ngà đứng tiếp theo với tỷ phần lần lượt 12,3% và 11,3%. So với cùng kỳ, xuất khẩu sang Philippine giảm 27,1%; trong khi sang Gana tăng 47,3% và sang Bờ Biển Ngà tăng 94,5%.
Trong tháng 10/2025, xuất khẩu cà phê ước đạt 71,9 nghìn tấn với giá trị 403,5 triệu USD. Tính chung 10 tháng năm 2025, xuất khẩu cà phê đạt 1,3 triệu tấn và 7,41 tỷ USD, tăng 13,5% về khối lượng và tăng 61,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Giá cà phê xuất khẩu bình quân trong 10 tháng năm 2025 đạt 5.653,1 USD/tấn, tăng 42,5% so với cùng kỳ. Đức, Italia và Tây Ban Nha là ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, chiếm lần lượt 13,4%, 7,8% và 7,4% thị phần. Giá trị xuất khẩu sang Đức tăng 94,7%, sang Italia tăng 54,1%, sang Tây Ban Nha tăng 52,3%.
Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 10/2025 đạt 961 triệu USD. Tính chung 10 tháng, xuất khẩu rau quả đạt 7,09 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2024. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ lớn nhất, chiếm 62,9% tổng giá trị xuất khẩu rau quả. Hai thị trường tiếp theo là Hoa Kỳ và Hàn Quốc với tỷ trọng lần lượt 6,6% và 3,9%.
So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng 1,8%; sang Hoa Kỳ tăng 59,8%; sang Hàn Quốc giảm 0,8%. Trong nhóm 15 thị trường lớn nhất, xuất khẩu rau quả tăng mạnh nhất tại Malaysia (tăng 70,2%) và giảm mạnh nhất tại Thái Lan (giảm 55,6%).
Khối lượng cao su xuất khẩu tháng 10/2025 ước đạt 166,8 nghìn tấn với giá trị 286,5 triệu USD. Tính chung 10 tháng, xuất khẩu cao su đạt 1,5 triệu tấn và 2,57 tỷ USD, giảm 5,4% về khối lượng nhưng tăng 1,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá xuất khẩu bình quân 10 tháng đạt 1761,7 USD/tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất với thị phần 71%. Hai thị trường tiếp theo là Ấn Độ và Indonesia, có thị phần lần lượt 5% và 2,6%. So với cùng kỳ năm 2024, giá trị xuất khẩu cao su sang Trung Quốc tăng 17,9%; sang Indonesia tăng 2 lần; trong khi xuất khẩu sang Ấn Độ giảm 37,6%.
Tháng 10/2025, xuất khẩu hạt điều đạt 69,7 nghìn tấn với giá trị 476,9 triệu USD. Lũy kế 10 tháng, xuất khẩu đạt 624,4 nghìn tấn và 4,25 tỷ USD, tăng 2,2% về khối lượng và tăng 18,6% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân đạt 6806,4 USD/tấn, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm 2024. Trung Quốc, Hoa Kỳ và Hà Lan là ba thị trường tiêu thụ lớn nhất, với tỷ phần lần lượt 21,1%, 19,1% và 9,6%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc tăng 54,1%; sang Hà Lan tăng 21,6%; sang Hoa Kỳ giảm 17,3%.
Xuất khẩu hạt tiêu tháng 10/2025 đạt 19,8 nghìn tấn với giá trị 131,8 triệu USD. Lũy kế 10 tháng, xuất khẩu đạt 206,3 nghìn tấn và 1,4 tỷ USD, giảm 5,9% về khối lượng nhưng tăng 25,8% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân đạt 6774,1 USD/tấn, tăng 33,7% so với cùng kỳ. Hoa Kỳ, Đức và Ấn Độ là ba thị trường tiêu thụ lớn nhất. So với cùng kỳ, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng 4,3%; sang Đức tăng 43,4%; sang Ấn Độ tăng 64,3%.
Giá trị xuất khẩu hàng thủy sản tháng 10/2025 đạt 1,14 tỷ USD. Lũy kế 10 tháng, đạt 9,31 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2024. Ba thị trường lớn nhất là Trung Quốc (20%), Hoa Kỳ (17,4%) và Nhật Bản (15,1%).
So với cùng kỳ, xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 34,6%; sang Hoa Kỳ tăng 6,2%; và sang Nhật Bản tăng 11,2%. Trong nhóm 15 thị trường lớn nhất, xuất khẩu thủy sản tăng mạnh nhất ở Braxin (tăng 43,1%) và giảm mạnh nhất ở Nga (giảm 3,4%).
Gỗ và sản phẩm gỗ tiếp tục dẫn đầu nhóm hàng giá trị cao. Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 10/2025 đạt 1,46 tỷ USD. Lũy kế 10 tháng, đạt 13,96 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2024.
Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ lớn nhất với tỷ phần 55,8%. Nhật Bản và Trung Quốc là hai thị trường tiếp theo với thị phần lần lượt 12,5% và 11,3%. So với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu gỗ sang Hoa Kỳ tăng 7,2%; sang Nhật Bản tăng 25,1%; sang Trung Quốc giảm 8,1%. Trong nhóm 15 thị trường lớn nhất, xuất khẩu tăng mạnh nhất tại Hà Lan (tăng 43,7%) và giảm mạnh nhất tại Ấn Độ (giảm 20,7%).
Thứ trưởng Phùng Đức Tiến nhận định: với kết quả 10 tháng, dự báo xuất khẩu nông lâm thuỷ sản cả năm 2025 sẽ vượt mục tiêu đề ra là 65-67 tỷ USD. Nếu hai tháng cuối năm, duy trì mức xuất khẩu 5,96 tỷ USD/tháng như tháng 10/2025, toàn ngành kỳ vọng có thể cán mốc kỷ lục 70 tỷ USD.
Từ 12–14/11/2025, tại Washington, D.C, vòng đàm phán cấp kỹ thuật về Hiệp định Thương mại đối ứng cân bằng và công bằng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ tiếp tục được triển khai theo đúng kế hoạch...
Quy mô thị trường mẹ và bé Việt Nam năm 2024 đạt 1,8 tỷ USD, với nhu cầu tăng mạnh ở nhóm sản phẩm cao cấp, an toàn và hữu cơ...
Với Dự án Muối mỏ Kali tại Khăm Muộn (Lào), Vinachem tiếp tục thể hiện vai trò tiên phong của doanh nghiệp Nhà nước trong các hoạt động hợp tác đầu tư quốc tế, minh chứng cho tinh thần “chủ động hội nhập, phát triển bền vững” của ngành Hóa chất Việt Nam. Đồng thời, dự án còn góp phần tăng cường quan hệ hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào vì mục tiêu phát triển thịnh vượng chung của hai quốc gia.
Tại Thái Nguyên, trận lũ lịch sử vào tháng 10/2025 đã gây ra thiệt hại nặng nề, ảnh hưởng đến hàng trăm nghìn hộ dân và gây tổn thất kinh tế lớn. Trước tình hình này, các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương đã cùng nhau tìm kiếm giải pháp để giảm thiểu tác động của lũ lụt và bảo vệ cuộc sống của người dân...
Thuế đối ứng của Mỹ có ảnh hướng thế nào đến chứng khoán?
Chính sách thuế quan mới của Mỹ, đặc biệt với mức thuế đối ứng 20% áp dụng từ ngày 7/8/2025 (giảm từ 46% sau đàm phán), có tác động đáng kể đến kinh tế Việt Nam do sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu sang Mỹ (chiếm ~30% kim ngạch xuất khẩu). Dưới đây là phân tích ngắn gọn về các ảnh hưởng chính: