09:54 29/03/2022

Công nghiệp quý 1/2022 tiếp tục khởi sắc, ngành chế biến chế tạo dẫn dắt tăng trưởng

Mạnh Đức

Trong quý 1/2022, sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc với giá trị tăng thêm toàn ngành tăng 7,07% so với cùng kỳ năm trước, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,79%, tiếp tục đóng vai trò dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành...

Trong quý 1/2022, nhiều ngành trọng điểm có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước.
Trong quý 1/2022, nhiều ngành trọng điểm có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu được Tổng cục Thống kê công bố sáng 29/3, giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp quý 1/2022 ước tính tăng 7,07% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,79%, đóng góp 2,05 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế

Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,42%, đóng góp 0,29 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,54%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 1,23% (do sản lượng khai thác than tăng 3,2%; khai thác quặng kim loại tăng 5%), đóng góp 0,04 điểm phần trăm.

Trong quý 1/2022, một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất của tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm: trang phục tăng 24,1%; máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 16,2%; thiết bị điện tăng 12,2%; và các sản phẩm có liên quan tăng 10,4%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 10,1%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 9,4%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8%.

Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất của một số ngành giảm là sản phẩm từ cao su và plastic giảm 15,5%; sữa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 11,9%; than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 11,7%; khai khoáng khác giảm 3,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 2,2%.

Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP quý 1 so với cùng kỳ năm trước các năm 2018-2022 của một số ngành công nghiệp trọng điểm. Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP quý 1 so với cùng kỳ năm trước các năm 2018-2022 của một số ngành công nghiệp trọng điểm. Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Trong quý 1/2022 so với cùng kỳ năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng ở 61 địa phương và có 2 địa phương có chỉ số sản xuất giảm.

Tốc độ tăng/giảm IIP quý 1/2022 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương. Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Tốc độ tăng/giảm IIP quý 1/2022 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương. Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực quý I/2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm: Linh kiện điện thoại tăng 19%; bột ngọt tăng 15,7%; ô tô tăng 13,4%; alumin tăng 12,6%; quần áo mặc thường tăng 12,4%; thép thanh, thép góc tăng 11%; sữa tươi tăng 9,2%; thủy hải sản chế biến tăng 8,9%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 8,7%.

Ngược lại, một số sản phẩm giảm so với năm trước là tivi giảm 23,3%; xăng, dầu giảm 12,5%;  vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 12,3%; thức ăn cho thủy sản giảm 11,7%; điện thoại di động giảm 9,3%; phân hỗn hợp NPK giảm 6,6%; sơn hóa học giảm 5,7%.

Về chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2022 tăng 19,1% so với tháng trước và tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2022, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2021 (cùng kỳ năm 2021 tăng 5,8%).

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/3/2022 tăng 4,8% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 17,7% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 22,5%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân quý I/2022 là 79,9% (bình quân quý I năm 2021 là 75,1%).

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cũng cho thấy, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2022 tăng 1,9% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 2,7% so với cùng thời điểm năm trước.

Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,3% và giảm 3,3%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,4% và giảm 2,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,3% và tăng 4,3%.

Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,3% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,9% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 2,1% và tăng 2,9%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,1% và tăng 0,4%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 2,1%.