18:37 27/03/2023

Cả nước có gần 760 nghìn ha đất ở

Đỗ Phong

Với tổng số hơn 33 triệu ha diện tích đất tự nhiên trên cả nước, diện tích đất phi nông nghiệp chiếm gần 4 triệu ha (trong đó đất ở cả đô thị và nông thôn gần 760.000 ha). Ngoài ra, Việt Nam còn gần 1,2 triệu ha diện tích đất chưa sử dụng...

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa công bố Quyết định số 719/QĐ-BTNMT phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2021 (tính đến ngày 31/12/2021).

Theo kết quả thống kê, diện tích đất đai năm 2021, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.134.480 ha. Trong đó, diện tích nhóm đất nông nghiệp là 27.994.319 ha; Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 3.949.158 ha; Diện tích nhóm đất chưa sử dụng là 1.191.003 ha.

Trong số 27.994.319 ha đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 15.439.656 ha và đất sản xuất nông nghiệp là 11.693.021 ha, còn lại là đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất phi nông nghiệp khác. Riêng với đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất trồng lúa cả nước có khoảng gần 4 triệu ha.

Cả nước vẫn còn gần 1,2 triệu ha đất chưa sử dụng
Cả nước vẫn còn gần 1,2 triệu ha đất chưa sử dụng

Trong nhóm 3.949.158 ha đất phi nông nghiệp thì đất ở có diện tích 759.545 ha, trong đó đất ở tại nông thôn là 564.451 ha, đất ở tại đô thị là 195.094 ha.

Với gần 3,2 triệu ha đất phi nông nghiệp còn lại, đất chuyên dùng chiếm hơn 2 triệu ha; đất cơ sở tôn giáo là 13.252 ha; đất cơ sở tín ngưỡng 7.167 ha; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ 106.950 ha; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 750.871 ha; đất có mặt nước chuyên dùng 235.257 ha…

Đối với 1.191.003 ha đất chưa sử dụng, chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng (877.948 ha), đất bằng chưa sử dụng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 194.103 ha và núi đá không có rừng cây (118.952 ha).

Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc công khai và cung cấp kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2021 của địa phương cho các tổ chức, cá nhân để sử dụng thống nhất theo quy định.

Quyết định trên cũng nhấn mạnh, số liệu thống kê diện tích đất đai năm 2021 phải được thường xuyên kiểm tra, rà soát để cập nhật, chỉnh lý biến động vào kết quả thống kê đất đai năm 2022. Việc thống kê diện tích đất đai được thực hiện và báo cáo trên phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Như vậy, so với kết quả thống kê diện tích đất đai của cả nước năm 2020 (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020), diện tích một số loại đất có sự thay đổi nhỏ. Theo đó, tổng diện tích tự nhiên là 33.134.427 ha, bao gồm: Diện tích nhóm đất nông nghiệp (27.983.482 ha); Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp (3.931.119 ha) và Diện tích nhóm đất chưa sử dụng (1.219.826 ha).