14:00 21/02/2022

Cách nhận hỗ trợ từ Bảo hiểm xã hội khi người lao động bị F0

Nhật Dương

Người lao động bị mắc Covid-19 sẽ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau từ Bảo hiểm xã hội khi có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh, căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội...

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động bị mắc Covid-19 mà có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì được giải quyết hưởng chế độ ốm đau. Thời gian hưởng chế độ sẽ được căn cứ theo giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc giấy ra viện.

Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường, đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, nghỉ hưởng chế độ 30 ngày; đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm - dưới 30 năm, nghỉ hưởng chế độ 40 ngày; đóng từ 30 năm trở lên, nghỉ hưởng chế độ 60 ngày.

Trường hợp làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên, nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, nghỉ hưởng chế độ 40 ngày; đóng từ đủ 15 năm - dưới 30 năm, nghỉ hưởng chế độ 50 ngày và đóng từ 30 năm trở lên, nghỉ hưởng chế độ 70 ngày.

Trong thời gian nghỉ, người lao động được hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng kiền kề trước khi nghỉ việc (khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Theo Công văn 238/BYT-KCB, F0 cần chuẩn bị bản chính hoặc bản sao giấy ra viện (nếu điều trị nội trú) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (nếu điều trị ngoại trú) sau đó chuyển cho người sử dụng lao động để làm thủ tục hưởng chế độ.

Để được hưởng chế độ ốm đau, người lao động là F0 cần xin cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Theo đó, sau khi hoàn thành cách ly, điều trị tại nhà, người lao động là F0 cần liên hệ trung tâm y tế, trạm y tế chăm sóc, quản lý để xin cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, người lao động phải nộp giấy này cho người sử dụng lao động, thời hạn nộp trong 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Sau khi nhận hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động sẽ lập thêm Mẫu số 01B-HSB và gửi toàn bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong 10 ngày làm việc.

Thời hạn giải quyết trả trợ cấp cho người lao động là tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ. Số tiền trợ cấp được tính theo công thức như sau: Mức hưởng = 75% x Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ/24 ngày x số ngày nghỉ.

Ngoài ra, sau khi kết thúc thời gian nghỉ chế độ ốm đau và quay trở lại làm việc thì trong vòng 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa hồi phục, người lao động còn được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa không quá 5 ngày (căn cứ Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). Mức tiền được hưởng trong thời gian nghỉ dưỡng sức là 30% mức lương cơ sở.

Liên quan đến vấn đề này, Bộ Y tế cũng cho biết, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Hiện nay, các văn bản luật chưa có quy định dùng giấy tờ khác để thay thế giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Trách nhiệm của Sở Y tế thành phố vẫn cấp quyết định cách ly và giấy hoàn thành cách ly chữa trị sau khi F0 khỏi bệnh.