Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 1/7/2025
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của lao động trong doanh nghiệp từ ngày 1/7/2025 trở đi là tiền lương tháng, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác…

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 158/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP đã quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Trong đó, mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc, hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động, mà mức lương chưa được tính đến, hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Khoản phụ cấp này không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc, hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc, và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Khoản bổ sung này không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
Nghị định cũng quy định rõ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với một số nhóm đối tượng thuộc diện mở rộng từ ngày 1/7/2025.
Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất, là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ, thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ, nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày, thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày, nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần, thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần, nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức phụ cấp hằng tháng.
Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất, thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của nhóm này bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất.
Với người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương mà đối tượng này được hưởng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng ngoại tệ, thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính bằng đồng Việt Nam.
Tiền lương này được tính trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam, theo tỷ giá bình quân của tỷ giá mua vào với ngoại tệ do 4 Ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước công bố tại thời điểm cuối ngày của ngày 2/1 cho 6 tháng đầu năm, và ngày 1/7 cho 6 tháng cuối năm.
Trường hợp các ngày này trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ, thì lấy tỷ giá của ngày làm việc tiếp theo liền kề.
Nghị định cũng quy định mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố không làm việc, và không hưởng phụ cấp từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.