Chủ tịch tỉnh có quyền xóa nợ thuế dưới 5 tỷ đồng cho hợp tác xã
Bộ Tài chính cho biết, những hợp tác xã ngưng hoạt động, thuộc diện giải thể, không còn khả năng trả nợ thuế thuộc đối tượng được chủ tịch tỉnh xóa nợ thuế dưới 5 tỷ đồng...
Bộ Tài chính vừa có Công văn số 7170/BTC-TCT trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Bến Tre do Ban Dân nguyện chuyển tới về kiến nghị có giải pháp xóa nợ đối với những hợp tác xã ngưng hoạt động, thuộc diện giải thể.
Dẫn chứng quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước nêu rõ: “Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với cá nhân, cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, hộ kinh doanh”.
Tuy nhiên, trong nhóm đối tượng theo quy định trên, chưa bao gồm loại hình hợp tác xã. Do đó, Bến Tre kiến nghị xem xét, trình bổ sung hợp tác xã vào đối tượng thuộc thẩm quyền xử lý nợ của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với hợp tác xã.
Cùng với đó, cử tri tỉnh Bến Tre đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu đề xuất xóa nợ đối với những hợp tác xã ngưng hoạt động, thuộc diện giải thể nhưng không còn tài sản để thanh lý, không còn khả năng để trả nợ thuế, để những hợp tác xã này được giải thể, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong công tác quản lý nhà nước cũng như xây dựng và phát triển các loại hình kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Phản hồi về vấn đề này, Bộ Tài chính cho biết căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 của Quốc hội, căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân.
"Thẩm quyền xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp của hợp tác xã được quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 94/2019/QH14 và chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp dưới 5 tỷ đồng"
(Bộ Tài chính).
Đồng thời, Bộ Tài chính cũng dẫn chứng căn cứ quy định tại Điều 65 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH11 của Quốc hội) về các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; căn cứ quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020 về các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Theo đó, thời điểm trước ngày 1/7/2020, các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp của hợp tác xã ngưng hoạt động, thuộc diện giải thể nhưng không còn tài sản để thanh lý, không còn khả năng trả nợ thuế và cơ quan quản lý thuế áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; đồng thời, các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi thì thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Như vậy, Bộ Tài chính thông tin thời điểm từ ngày 1/7/2020 đến nay, trường hợp hợp tác xã ngưng hoạt động, thuộc diện giải thể nhưng không còn tài sản để thanh lý, không còn khả năng trả nợ thuế và cơ quan quản lý thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế; đồng thời, các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi thì đều thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội có hiệu lực từ 1/7/2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành.
Liên quan đến tình hình thực hiện Nghị quyết số 94/2019/QH14, theo thông tin từ Bộ Tài chính, tính đến cuối năm 2021, tổng số người nộp thuế được được xử lý khoanh nợ, xoá tiền chậm nộp không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước là hơn 860.000 người nộp thuế, với tổng số tiền thuế, tiền chậm nộp được xử lý gần 33.000 tỷ đồng.