06:00 10/04/2023

Những trường hợp không nhận được trợ cấp thất nghiệp năm 2023

Nhật Dương

Trong một số trường hợp, người lao động sẽ không nhận được khoản trợ cấp thất nghiệp…

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản trợ cấp mà nhiều người lao động sẽ nhận được sau khi nghỉ việc, nhằm bù đắp một phần thu nhập trong thời gian tìm kiếm công việc mới. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp người lao động sẽ không được nhận khoản tiền trợ cấp này.

Căn cứ theo Điều 49 của Luật Việc làm 2013 quy định cụ thể về điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trong đó nêu rõ một số trường hợp người lao động không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật

Trong trường hợp này, người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc, đồng thời phải bồi thường cho chủ sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng

Với người lao động đang hưởng lương hưu hoặc đang được trợ cấp mất sức lao động hàng tháng thì không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, người lao động hưởng một số khoản trợ cấp, phụ cấp nhất định như: Phụ cấp theo quân hàm hiện hưởng; trợ cấp một lần sau khi xuất ngũ; trợ cấp tạo việc làm… Tuy nhiên, người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Trường hợp người lao động chưa tìm được việc làm nhưng đang đi học có thời hạn từ đủ 1 năm trở lên thì cũng không thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng lại thuộc một trong các trường hợp trên sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong khoảng thời gian 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Khoản 3 Điều 49 của Luật Việc làm 2013 yêu cầu trong thời gian 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động đủ điều kiện phải nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Nếu ngoài 3 tháng mà không nộp hồ sơ, người lao động sẽ mất quyền lợi.

Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù

Khi bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù, người lao động cũng mất quyền lợi được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng

Trường hợp ra nước ngoài định cư, người lao động sẽ được rút tiền bảo hiểm xã hội một lần mà sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động chết                                                                      

Khi người lao động chết, thân nhân sẽ được hưởng một số khoản trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất theo quy định nếu đủ điều kiện nhưng sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa: Không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Cụ thể, không quá 23,4 triệu đồng đối với vùng I; không quá 20,8 triệu đồng đối với vùng II; không quá 18,2 triệu đồng đối với vùng III; không quá 16,25 triệu đồng đối với vùng IV).