16:42 14/04/2022

Chiến lược phát triển Kho bạc đến năm 2030 như thế nào?

Ánh Tuyết

Tại Quyết định số 455 về Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước do Chính phủ vừa phê duyệt, đã đề ra các mục tiêu: số hóa đến 2030, kỳ hạn bình quân trái phiếu từ 9 - 11 năm, sai số so với dự báo về luồng tiền không quá 10% ...

Đến năm 2030, hoàn thành xây dựng Kho bạc số, phát triển các dịch vụ theo nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước.
Đến năm 2030, hoàn thành xây dựng Kho bạc số, phát triển các dịch vụ theo nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước.

Quyết định số 455 nêu rõ, mục tiêu tổng quát là xây dựng Kho bạc Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới đồng bộ cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước, ngân quỹ nhà nước; nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho ngân sách nhà nước; thực hiện tốt chức năng tổng kế toán nhà nước.

Đồng thời, kiện toàn bộ máy tổ chức gắn với tăng cường ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, có sự kết nối, liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu khác của ngành tài chính, cơ sở dữ liệu quốc gia, phục vụ tốt nhất người dân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.

HƯỚNG ĐẾN 5 MỤC TIÊU TRỌNG YẾU

Chiến lược cũng nêu rõ 5 mục tiêu cụ thể trong phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2030.

Một là, đến năm 2025, Kho bạc Nhà nước vận hành dựa trên dữ liệu số và hoàn thành nền tảng Kho bạc số. Cơ bản toàn bộ các giao dịch thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo phương thức điện tử, trừ các giao dịch thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Liên thông dữ liệu số của các khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Chia sẻ thông tin, dữ liệu thu, chi ngân sách nhà nước theo thời gian thực. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng kiểm soát theo rủi ro.

Sau năm 2025, tập trung nghiên cứu, phát triển các dịch vụ theo nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước.

Đến năm 2030, hoàn thành xây dựng Kho bạc số.

Hai là, phấn đấu kỳ hạn phát hành bình quân trái phiếu Chính phủ đạt từ 9 – 11 năm, lãi suất và chi phí phát hành hợp lý, góp phần cơ cấu lại, tăng tính an toàn, bền vững nợ công.

Ba là, đến năm 2025, kết quả dự báo luồng tiền của ngân quỹ nhà nước chênh lệch không quá 10% so với thực tế.

Đến năm 2030, kết quả dự báo chênh lệch không quá 5% so với thực tế và số dư ngân quỹ nhà nước nhàn rỗi cuối ngày bình quân không vượt quá số chi ngân quỹ nhà nước bình quân 01 - 02 ngày.

Bốn là, cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin về tài chính - ngân sách nhà nước phù hợp với chuẩn mực kế toán công để phục vụ tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có thẩm quyền và hoạt động kiểm tra, giám sát, nâng cao tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước.

Phấn đấu đến năm 2030, thời gian lập và trình báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tài chính nhà nước hàng năm giảm từ 6 - 12 tháng so với năm 2020.

Năm là, trước năm 2025, chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng các điều kiện về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin để đến năm 2030, cơ bản hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy theo mô hình kho bạc 2 cấp và giảm được ít nhất 15% biên chế so với năm 2020.

CẢI CÁCH, HIỆN ĐẠI HOÁ MỌI HOẠT ĐỘNG

Để hiện thực hoá các mục tiêu nêu trên, chiến lược cũng đặt ra 6 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể. 

Theo đó, thứ nhất, cải cách, hiện đại hóa các chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, huy động vốn và tổng kế toán nhà nước của Kho bạc Nhà nước.

Về tập trung nguồn thu của ngân sách nhà nước, Quyết định số 455 nêu rõ, cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, hạ tầng kỹ thuật và thực hiện liên thông dữ liệu số về các khoản thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước và cơ quan thuế, hải quan, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trên cơ sở thống nhất cấu trúc thông tin trao đổi theo mã định danh đối với từng khoản thu.

Bên cạnh đó, xây dựng cơ sở dữ liệu thu ngân sách nhà nước cho toàn bộ các khoản thu ngân sách nhà nước. 

Triển khai các dịch vụ số về thu ngân sách nhà nước, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc nộp, theo dõi thông tin nộp ngân sách nhà nước trực tuyến, mọi lúc, mọi nơi và giảm thiểu chi phí tổ chức thu.

Mở rộng sự tham gia của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và đa dạng hóa các phương thức thanh toán điện tử trong công tác thu ngân sách nhà nước.

Về kiểm soát chi ngân sách nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý cam kết chi ngân sách nhà nước; cung cấp đầy đủ thông tin cam kết chi ngân sách nhà nước phục vụ cho việc lập, phân bổ và thực hiện kế hoạch ngân sách trung hạn, hàng năm theo thông lệ quốc tế.

Thống nhất đầu mối, quy trình và số hóa công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, tạo thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Thực hiện chia sẻ và liên thông dữ liệu số trong toàn bộ quá trình quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

 

"Đổi mới phương thức kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng chuyền từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, gắn với việc tăng cường phân cấp, giao trách nhiệm giải trình cho đơn vị sử dụng ngân sách và tương ứng với mức độ phát triển chức năng kiểm toán nội bộ tại các bộ, ngành, địa phương, đi đôi với việc kiểm soát rủi ro, tăng cường thanh tra, kiểm tra các trường hợp có dấu hiệu vi phạm".

Quyết định số 455.

Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng các phương thức thanh toán điện tử trong chi trả ngân sách nhà nước cho các đối tượng thụ hưởng, đặc biệt là các phương thức áp dụng đối với các đối tượng thụ hưởng ở vùng sâu, vùng xa hoặc không có tài khoản ngân hàng.

Về huy động vốn cho ngân sách nhà nước, thực hiện phát hành và quản lý danh mục trái phiếu Chính phủ chủ động, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn của ngân sách nhà nước với cơ cấu, kỳ hạn theo các mục tiêu của chiến lược, chương trình, kế hoạch quản lý nợ công trung, dài hạn và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm.

Bảo đảm nguyên tắc phối hợp chặt chẽ trong điều hành chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính, tiền tệ và bảo đảm các cân đối lớn; phù hợp với khả năng trả nợ, giải ngân, khả năng hấp thụ của nền kinh tế, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí.

Điều hành lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ phù hợp với nguyên tắc thị trường, định hướng điều hành chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác.

Đa dạng các sản phẩm trái phiếu Chính phủ đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư; hình thành các mã trái phiếu Chính phủ chuẩn với quy mô đủ lớn để thúc đẩy thanh khoản của thị trường trái phiếu Chính phủ, tăng khả năng huy động vốn cho ngân sách nhà nước và hình thành đường cong lãi suất chuẩn, hỗ trợ phát triển thị trường vốn.

Củng cố cơ sở nhà đầu tư theo hướng tiếp tục cải thiện tỷ trọng đầu tư trái phiếu Chính phủ của các nhà đầu tư dài hạn.

Về quản lý ngân quỹ nhà nước, cung cấp dịch vụ quản lý tài khoản và thu, chi của các quỹ tài chính nhà nước qua tài khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước, đảm bảo minh bạch, hiệu quả. 

Hoàn thiện mô hình thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước phù hợp với lộ trình xây dựng, phát triển hạ tầng thanh toán số quốc gia, đáp ứng yêu cầu thanh toán thông suốt của Chính phủ, đảm bảo nguyên tắc tại mỗi hệ thống ngân hàng, Kho bạc Nhà nước chỉ có duy nhất một tài khoản và cuối ngày toàn bộ số dư ngân quỹ nhà nước được tập trung về tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...

Thiết lập khung quản lý rủi ro hiện đại, đảm bảo các rủi ro trong quản lý ngân quỹ nhà nước được nhận diện, đánh giá đầy đủ, kịp thời và có chính sách giảm thiểu rủi ro phù hợp.

Liên quan đến tổng kế toán nhà nước và báo cáo ngân sách, báo cáo tài chính nhà nước, từng bước thống nhất nguyên tắc kế toán trong khu vực Nhà nước; trong đó, ưu tiên thống nhất hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán, đáp ứng yêu cầu tổng hợp thông tin, báo cáo của các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị.

Mở rộng phạm vi tổng kế toán nhà nước theo lộ trình triển khai kế toán dồn tích tại các đơn vị kế toán, đảm bảo bao quát được toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, tài sản tài chính, tài sản phi tài chính và nghĩa vụ nợ của Nhà nước...

Thứ hai, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chủ động tham gia cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước hình thành Kho bạc số.

 

Ứng dụng hiệu quả các công nghệ số như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động (Mobility), Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain),... trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Kho bạc số để tối ưu hóa các quy trình quản lý, quản trị và cung cấp dịch vụ của Kho bạc Nhà nước.

Xây dựng và triển khai kiến trúc công nghệ thông tin của Kho bạc Nhà nước phù hợp với kiến trúc Chính phủ điện tử.

Trong đó, hệ thống thông tin ngân sách và kế toán nhà nước số đóng vai trò là hệ thống lõi, có sự kết nối, liên thông và chia sẻ dữ liệu với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống khác có liên quan.

Thứ ba, một trong những nhiệm vụ quan trọng để thực hiện chiến lược là sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực.

Tiếp tục rà soát để sắp xếp, thu gọn đầu mối Kho bạc Nhà nước cấp huyện. Nghiên cứu thí điểm từng bước sắp xếp tổ chức bộ máy theo mô hình 2 cấp theo lộ trình phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, việc phân cấp quản lý nhà nước và sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp, đảm bảo hoạt động của Kho bạc Nhà nước và việc giao dịch của các tổ chức, cá nhân với Kho bạc Nhà nước được thuận lợi.

Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Kho bạc Nhà nước theo vị trí việc làm, có phẩm chất đạo đức tốt và bản lĩnh chính trị vững vàng; có tính chuyên nghiệp cao, có trình độ, kỹ năng, có năng lực sáng tạo dựa trên cơ chế cạnh tranh về tuyển dụng, chế độ đãi ngộ và đề bạt, nhằm đáp ứng yêu cầu công vụ và các định hướng cải cách đến năm 2030, phục vụ tốt người dân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước.

Phát triển đội ngũ lãnh đạo Kho bạc Nhà nước các cấp, đội ngũ công chức nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách tại trung ương có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa của hệ thống Kho bạc Nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0.

Cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Kho bạc Nhà nước tại từng cấp, từng đơn vị, phù hợp với việc kiện toàn tổ chức bộ máy, hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ và đổi mới phương thức quản lý.

Thứ tư, chuyển đổi phương thức quản lý và cung cấp dịch vụ kho bạc. 

Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, huy động vốn và tổng kế toán nhà nước trên cơ sở chuyển đổi phương thức quản lý hành chính truyền thống sang phương thức vừa quản lý, vừa phục vụ và cung cấp dịch vụ, bảo đảm quản lý thống nhất, công khai, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả.

Thứ năm, hiện đại hóa công tác thanh tra - kiểm tra và triển khai kiểm toán nội bộ.

Xác định trọng tâm, trọng điểm thanh tra chuyên ngành của Kho bạc Nhà nước trên cơ sở đánh giá rủi ro và mức độ phát triển chức năng kiểm toán nội bộ tại các bộ, ngành, địa phương. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra và thanh tra chuyên ngành thông qua môi trường số và hệ thống thông tin.

Kiện toàn hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; phát triển chức năng kiểm soát rủi ro; xây dựng quy chế và thực hiện kiểm toán nội bộ Kho bạc Nhà nước.

Thứ sáu, các nhiệm vụ, giải pháp khác như hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo có đủ nguồn kinh phí để thực hiện cải cách, hiện đại hóa Kho bạc Nhà nước.

Tổ chức quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, bảo vật quốc gia và các tài sản khác Nhà nước giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý tạm gửi, tạm giữ do Kho bạc Nhà nước nhận bảo quản.

Phát triển và đa dạng hóa các hình thức hợp tác quốc tế; tiếp cận các công nghệ quản lý hiện đại và tranh thủ các nguồn lực quốc tế; hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm với kho bạc các nước...

Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện và chỉ đạo, giám sát tình hình triển khai Chiến lược; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung Chiến lược để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 

Đồng thời, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật để thực hiện cải cách, hiện đại hóa Kho bạc Nhà nước theo Chiến lược...