Bộ Tư pháp vừa công bố hồ sơ thẩm
định dự thảo Nghị quyết về một số cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024. Theo đó, tại dự thảo Nghị quyết, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chủ trì soạn thảo, đã đề xuất các nội dung
liên quan đến việc xây dựng Bảng giá đất và nguyên tắc, phương pháp định giá đất.
Cụ thể, về việc định
giá đất: Phương pháp định giá đất phải theo nguyên tắc thị trường;
tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất; bảo đảm trung thực,
khách quan, công khai, minh bạch; bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác
định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định hệ số điều chỉnh giá đất
và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất; hài hòa lợi ích giữa
Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
Thông tin giá đất đầu vào (theo
các điểm a, b, c khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai) được hình thành trong vòng 24
tháng, tính từ thời điểm xây dựng bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất trở về
trước.
Ngoài ra, các phương pháp định giá đất sẽ theo quy định của
Chính phủ.
Về bảng giá đất: Bảng giá đất được áp dụng
để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, tính thuế,
phí, lệ phí liên quan đến việc sử dụng đất, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất đối với Nhà nước, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Bảng giá đất được xây dựng theo
loại đất, khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ
liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất.
HĐND cấp tỉnh quyết định bảng giá
đất định kỳ 5 năm một lần, công bố và áp dụng từ ngày 1/1/2026; sửa đổi, bổ
sung bảng giá đất khi cần thiết.
Đối với các trường hợp áp dụng
giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 nhưng đến ngày Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định về giá
đất cụ thể thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết này. Trường hợp đến ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành mà chưa đủ các căn cứ để tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3
Điều 6 Nghị quyết này thì thực hiện việc định giá đất cụ thể theo quy định Luật
Đất đai năm 2024.
Đối với các trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai 2024 mà phải tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đã được miễn, giảm thì tính theo giá đất trong bảng giá đất tại thời
điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
Về hệ số điều chỉnh giá đất: Hệ số điều chỉnh giá đất là tỷ lệ tăng, giảm giá đất của các loại đất tương ứng
với khu vực, vị trí đã quy định trong bảng giá đất. UBND tỉnh quyết định ban
hành hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng từ ngày 1/1 hàng năm; trường hợp cần thiết,
UBND cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất trong năm hoặc
cho từng khu vực để áp dụng.
Theo đó, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất thẩm định hệ số điều chỉnh
giá đất, bao gồm: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, hoặc 1 Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm
Chủ tịch Hội đồng, Thủ trưởng cơ quan có chức năng tài chính cấp tỉnh làm Phó
Chủ tịch Hội đồng, các thành viên UBND cấp tỉnh là thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp xã; đại diện của cơ quan, tổ chức có
liên quan, tổ chức tư vấn xác định giá đất và chuyên gia.
Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm
định hệ số điều chỉnh giá đất, quyết định thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng
và được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để tư vấn thẩm định bảng giá đất, hệ
số điều chỉnh giá đất.