Quy định mới về định mức xe công cho lãnh đạo
Thủ tướng sẽ quyết định chủng loại, giá mua xe ôtô cho các chức danh như Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó chủ tịch nước, Phó thủ tướng, Phó chủ tịch Quốc hội
Chính phủ ban hành Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô.
Theo đó, từ 25/2, Chính phủ thống nhất quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô; khoán kinh phí sử dụng xe ôtô; thuê dịch vụ xe ôtô và sắp xếp lại, xử lý xe ôtô, bao gồm: Xe ôtô phục vụ công tác các chức danh; xe ôtô phục vụ công tác chung; xe ôtô chuyên dùng; xe ôtô phục vụ lễ tân nhà nước.
Bộ trưởng được đi xe tối đa 1,1 tỷ
Trong đó, Nghị định quy định rõ, chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ôtô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá là: Tổng bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng; Chủ tịch Quốc hội.
Cán bộ có chức danh là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó chủ tịch nước, Phó thủ tướng, Phó chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bí thư Thành ủy thành phố Hà Nội, Bí thư Thành ủy Tp.HCM, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên được sử dụng thường xuyên một xe ôtô trong thời gian công tác.
Căn cứ tình hình thực tế tại thời điểm trang bị xe ôtô, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại, giá mua xe ôtô trang bị cho các chức danh này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có liên quan.
Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ôtô với giá mua tối đa 1.100 triệu đồng/xe trong thời gian công tác gồm:
- Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên.
- Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Tp.HCM.
- Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội, Tp.HCM: Phó bí thư Thành uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách.
Chức danh được sử dụng xe ôtô đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và đi công tác với giá mua tối đa 920 triệu đồng/xe gồm chức danh có tiêu chuẩn:
- Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó tổng Kiểm toán Nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó các đoàn thể ở Trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn, Tổng cục trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên.
- Phó bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Tp.HCM.
- Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội và Tp.HCM: Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch UBND, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tập đoàn kinh tế).
Trường hợp các chức danh có tiêu chuẩn nêu trên tự nguyện nhận khoán kinh phí sử dụng xe ôtô thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, UBND cấp tỉnh, Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập đoàn kinh tế, phương án nhận khoán và số lượng chức danh nhận khoán kinh phí, để xem xét, quyết định việc khoán kinh phí và số lượng xe ôtô trang bị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả giữa việc bố trí xe ôtô phục vụ công tác với việc khoán kinh phí sử dụng xe ôtô.
Việc khoán kinh phí sử dụng xe ôtô thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Trường hợp tất cả các chức danh có tiêu chuẩn nêu trên của từng Bộ, cơ quan trung ương, Tổng cục, Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ôtô cho toàn bộ công đoạn thì không trang bị xe ôtô phục vụ chức danh.
Nghị định cũng quy định xe ôtô phục vụ công tác chung, trong đó quy định các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô phục vụ công tác chung khi đi công tác; xe ôtô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan Trung ương; xe ôtô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương (Tổng cục);
Xe ôtô phục vụ công tác chung của Cục, tổ chức tương đương Cục thuộc, trực thuộc Tổng cục có tổ chức bộ máy ngành dọc đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh; xe ôtô phục vụ công tác chung của cơ quan cấp huyện; xe ôtô phục vụ công tác chung của doanh nghiệp nhà nước; xe ôtô phục vụ công tác chung của Ban quản lý dự án.
Xe ôtô dôi dư phải xử lý
Về sắp xếp lại, xử lý xe ôtô phục vụ công tác các chức danh, xe ôtô phục vụ công tác chung, Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô quy định tại Nghị định này thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ôtô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương; thực hiện xử lý xe ôtô dôi dư theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/12/2019.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ số liệu xe ôtô sau khi rà soát, xử lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo thời hạn quy định.
Doanh nghiệp nhà nước căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô quy định tại Nghị định này thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ôtô phục vụ công tác hiện có; thực hiện xử lý xe ôtô dôi dư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật liên quan. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/12/2019.
Về sắp xếp lại, xử lý xe ôtô chuyên dùng, căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô chuyên dùng được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, Bộ, cơ quan Trung ương, UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, sắp xếp lại xe ôtô chuyên dùng hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương:
- Trường hợp xe ôtô chuyên dùng hiện có phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được ban hành thì tiếp tục quản lý, sử dụng; số xe này được tính trong tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô chuyên dùng được ban hành.
- Trường hợp xe ôtô chuyên dùng hiện có không phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được ban hành thì thực hiện xử lý theo các hình thức quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
Việc thực hiện xử lý xe ôtô chuyên dùng không phù hợp tiêu chuẩn, định mức phải hoàn thành chậm nhất 6 tháng kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức.
Trong thời gian cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng đã được trang bị theo đúng tiêu chuẩn, định mức được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành trước ngày 1/1/2018, không thực hiện việc giao, mua mới, điều chuyển; sau khi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô chuyên dùng, bộ, cơ quan Trung ương, UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc sắp xếp, xử lý theo quy định nêu trên.