Chào bán cổ phiếu ra công chúng sẽ minh bạch hơn
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 17-2007/TT-BTC quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 17-2007/TT-BTC quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, hồ sơ chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.
Theo quy định chung của Thông tư này, các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
Tổ chức phát hành, các tổ chức và cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 17, Luật Chứng khoán.
Thông tư trên cũng quy định, hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng ở trong nước kết hợp với chào bán chứng khoán ra nước ngoài phải kèm theo bản sao tài liệu đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán.
Tổ chức phát hành phải có văn bản giải trình các điểm khác biệt trong báo cáo tài chính, nếu báo cáo tài chính trong hồ sơ đăng ký chào bán ở nước ngoài không được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu, trái phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được trong đợt chào bán theo mẫu tại Phụ lục số 02A và 02B kèm theo Thông tư này.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được lập bằng văn bản, gồm 1 bộ gốc và 5 bộ sao y bản chính, kèm theo file điện tử theo địa chỉ cho Ủy ban Chứng khoán quy định.
Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, tổ chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán 6 bộ hồ sơ đã được chấp thuận trước khi Ủy ban cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính, bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải phản ánh đầy đủ thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành, bao gồm:
- Mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc chủ sở hữu công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);
- Thông tin về đợt chào bán chứng khoán chào bán, các yếu tố rủi ro, đự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán.
Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất phải tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính…
Trường hợp tổ chức phát hành ra là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của phát luật về kế toán kèm theo báo cáo tài chính của chính công ty mẹ; báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận...
Theo quy định chung của Thông tư này, các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
Tổ chức phát hành, các tổ chức và cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 17, Luật Chứng khoán.
Thông tư trên cũng quy định, hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng ở trong nước kết hợp với chào bán chứng khoán ra nước ngoài phải kèm theo bản sao tài liệu đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán.
Tổ chức phát hành phải có văn bản giải trình các điểm khác biệt trong báo cáo tài chính, nếu báo cáo tài chính trong hồ sơ đăng ký chào bán ở nước ngoài không được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu, trái phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được trong đợt chào bán theo mẫu tại Phụ lục số 02A và 02B kèm theo Thông tư này.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được lập bằng văn bản, gồm 1 bộ gốc và 5 bộ sao y bản chính, kèm theo file điện tử theo địa chỉ cho Ủy ban Chứng khoán quy định.
Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, tổ chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán 6 bộ hồ sơ đã được chấp thuận trước khi Ủy ban cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính, bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải phản ánh đầy đủ thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành, bao gồm:
- Mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc chủ sở hữu công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);
- Thông tin về đợt chào bán chứng khoán chào bán, các yếu tố rủi ro, đự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán.
Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất phải tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính…
Trường hợp tổ chức phát hành ra là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của phát luật về kế toán kèm theo báo cáo tài chính của chính công ty mẹ; báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận...