17:15 10/05/2025

Lương chuyên gia tư vấn gói thầu có thể lên tối đa 105 triệu đồng/tháng

Phúc Minh

Theo quy định mới ban hành của Bộ Nội vụ, mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu có thể đạt mức tối đa 105 triệu đồng/tháng, áp dụng từ ngày 1/7/2025 tới đây…

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Thông tư 004/2025/TT-BNV vừa ban hành của Bộ Nội vụ đã quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu.

4 MỨC LƯƠNG ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA TƯ VẤN

Thông tư này quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước (chuyên gia tư vấn) làm cơ sở lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu thuộc dự án đầu tư, dự toán mua sắm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, mua hàng dự trữ quốc gia, thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia, gói thầu trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, máy móc, thiết bị hỗ trợ khoa học và công nghệ hoặc các công việc khác phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu.

Theo Thông tư, mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc đủ 26 ngày được quy định theo 4 mức:

Mức 1, không quá 70 triệu đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: Chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn, và có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn, và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.

Mức 2, không quá 55 triệu đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: Chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn, và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn, và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai một hoặc một số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn.

Mức 3, không quá 40 triệu đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: Chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

Mức 4, không quá 30 triệu đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: Chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn, và có dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 3 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

Đối với dự án, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt, khả năng cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế, hoặc điều kiện làm việc khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, mà chủ đầu tư hoặc bên mời thầu thấy cần thiết phải áp dụng mức lương của chuyên gia tư vấn cao hơn mức lương trên, thì chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xác định, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mức lương của chuyên gia tư vấn cao hơn. Tuy nhiên, mức tối đa không quá 1,5 lần so với mức lương theo tháng tương ứng với tiêu chuẩn, điều kiện quy định trên.

Như vậy mức lương tối đa có thể lên tới 105 triệu đồng/tháng. So với mức lương đang được quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH (4 mức: 40 triệu đồng/tháng; 30 triệu đồng/tháng, 20 triệu đồng/tháng, 15 triệu đồng/tháng) mức lương quy định tại Thông tư mới cao hơn từ 1,75-2 lần.

XÁC ĐỊNH MỨC LƯƠNG THEO TUẦN, NGÀY, GIỜ

Thông tư cũng quy định mức lương theo tuần áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc đủ 6 ngày, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định trên nhân với 12 tháng, chia cho 52 tuần.

Mức lương chuyên gia tư vấn quy định chưa bao gồm các chi phí đóng bảo hiểm thuộc trách nhiệm đóng của người sử dụng lao động. Ảnh minh họa: Nhật Dương.
Mức lương chuyên gia tư vấn quy định chưa bao gồm các chi phí đóng bảo hiểm thuộc trách nhiệm đóng của người sử dụng lao động. Ảnh minh họa: Nhật Dương.

Mức lương theo ngày áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc đủ 8 giờ, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định trên chia cho 26 ngày.

Mức lương theo giờ áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc dưới 8 giờ, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định trên chia cho 26 ngày và chia cho 8 giờ.

Thông tư cũng nêu rõ, mức lương đối với chuyên gia tư vấn quy định trên là mức tối đa, đã bao gồm tiền lương của những ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật Lao động, chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân thuộc trách nhiệm của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Mức lương trên chưa bao gồm chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý của đơn vị quản lý, sử dụng chuyên gia (nếu có), chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các chi phí khác để đảm bảo chuyên gia tư vấn thực hiện nhiệm vụ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025. Thông tư số 02/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước, làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.